Di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật dân sự 2015. Di sản sẽ thuộc về Nhà nước khi không có người chiếm hữu quy định ở mục a khoản này.
Hiệu lực của di chúc. Tranh chấp di chúc do cha mẹ để lại. Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc: “Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.”. Thời điểm mở thừa kế được hiểu là thời điểm mà người có tài sản chết. Tuy nhiên
Cách chia đất đai theo luật thừa kế đất đai không có di chúc. Như đã trình bày tại mục 1, trường hợp người đã mất có đất đai để lại mà không có di chúc. Phần tài sản này sẽ tiến hành phân chia theo pháp luật. Cụ thể là chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất.
Luật sẽ được áp dụng để phân chia tài sản thừa kế khi: Ông bà, cha mẹ, vợ chồng qua đời mà không có để lại “di chúc”. Theo đó, phần di sản thừa kế sẽ được phân chia theo hàng thừa kế do pháp luật dân sự quy định.
Nếu trong di chúc mẹ bạn chỉ định người khác thì bạn không có quyền được hưởng. Trường hợp mẹ bạn mất mà không có di chúc, di sản mà mẹ bạn để lại sẽ được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất gồm: chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi
Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. TTO - Cha mẹ tôi có 7 người con, sau khi mất để lại một căn nhà. Xin hỏi việc chia thừa kế như thế nào? * Sau khi cha mẹ tôi mất thì một trong trong bảy người con cũng đã mất và người mất này có một đứa con, tức cháu ngoại của cha mẹ tôi. Vậy người cháu này có được hưởng thừa kế căn nhà không?Bạn đọc Y. quận Gò Vấp, Luật sư Nguyễn Văn Hậu trả lờiNếu cha mẹ bà có để lại di chúc hợp pháp thì tài sản sẽ được phân chia theo di chúc cha mẹ bà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì việc phân chia thừa kế sẽ được thực hiện theo pháp luật, tức là theo hàng thừa kế. Trong trường hợp này, căn nhà sẽ được chia đều cho 7 người với phần được chia cho người con đã mất thì cần xác định rõ người này mất trước hay sau cha, mẹ? Nếu người con này mất trước hoặc cùng thời điểm với cha mẹ thì người cháu sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần tài sản này. Trường hợp người con mất sau cha mẹ thì người đó sẽ trực tiếp nhận thừa kế và chia lại cho các hàng thừa kế thứ nhất theo luật định vợ, chồng, cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, con ruột, con nuôi. Như vậy, theo trình bày của bà thì người con mất sau cha mẹ nên phần tài sản thừa kế sẽ được chia thành 2 phần cho chồng và con người mất. Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0 Chuyển sao tặng cho thành viên x1 x5 x10 Hoặc nhập số sao
Pháp luậtTư vấn Thứ năm, 4/3/2021, 0300 GMT+7 Cha mẹ sinh được 2 người anh và tôi, tạo lập được căn nhà từ năm 1996. Sáu năm trước cha mất, giờ mẹ muốn lập di chúc để lại tài sản này cho tôi có được không? Giang. Luật sư tư vấnTheo Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, căn nhà cha mẹ bạn tạo lập từ năm 1996 được xem là tài sản chung của vợ bạn mất thì tài sản chung sẽ được chia đôi, trong đó một nửa sẽ thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu hợp pháp của mẹ bạn. Phần còn lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật dân sự về thừa cha bạn không để lại di chúc nên phần tài sản này sẽ được chia theo pháp luật. Cụ thể, theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Như vậy, phần tài sản cha bạn để lại là quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất đối với một nửa nhà đất sẽ được chia đều thành 4 phần cho mẹ bạn, bạn và 2 anh đó, mẹ bạn chỉ có thể lập di chúc đối với một nửa nhà đất là tài sản chung của cha mẹ bạn và phần tài sản mẹ bạn được thừa kế từ cha bạn, chứ không thể lập di chúc để lại toàn bộ căn nhà cho đảm bảo việc thực hiện thủ tục kê khai di sản sau này được thuận lợi hơn, tránh những rắc rối, tranh chấp, nên thực hiện kê khai di sản thừa kế đối với phần di sản mà cha bạn để lại trước. Sau đó thực hiện cập nhật biến động trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất khi hoàn thành thủ tục này, mẹ bạn có thể lập di chúc đối với phần tài sản của mẹ bạn. Lưu ý là, cần thỏa mãn các điều kiện của di chúc hợp pháp được quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự sư Võ Đan MạchCông ty Luật TNHH MTV Ta Pha
Di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc bằng văn bản hoặc bằng miệng về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Trường hợp di chúc được lập hợp pháp thì sau khi người lập di chúc chết, những người thừa kết của người chết có thể căn cứ vào di chúc để phân chia tài sản theo ý nguyện người chết trừ trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người chết và/hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, thực tế rất nhiều trường hợp người chết không kịp để lại di chúc trước khi chết. Vậy trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản của người chết di sản sẽ được phân chia như thế nào? Trong trường hợp này, di sản của người chết sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật của người chết. Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật của người chết được phân chia theo thứ tự hàng thừa kế sau đây Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; – Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; – Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Đối với những người cùng hàng thừa kế thì được hưởng phần di sản bằng nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước với lý do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trên đây là quy định pháp luật liên quan đến vấn đề phân chia di sản do người chết không để lại di chúc. Mọi thắc mắc và/hoặc cần hỗ trợ pháp lý liên quan đến vấn đề này vui lòng liên lạc TP LAW để được tư vấn miễn phí theo thông tin sau E-mail hoặc Điện thoại 028. 3831 3123 hoặc đến trực tiếp trụ sở Công ty theo địa chỉ 203/6/1 Huỳnh Văn Nghệ, Vấp, Chuyên viên pháp lý LÊ QUỐC VIỆT
Cha mẹ cho tặng di sản cho con với mong muốn sẽ được con chăm sóc khi già yếu. Tuy nhiên, người con mất sớm, con dâu chối bỏ nhiệm vụ chăm sóc và muốn hưởng hết di sản của chồng. Vậy, Khi con chết trước, cha mẹ có được hưởng thừa kế không? Nội dung tư vấn sau đây sẽ làm rõ vấn đề này. Câu hỏi "Vợ chồng tôi có dựng nhà trên diện tích đất của ông bà để lại. Tôi đã chuyển quyền sử dụng đất đó cho con trai tôi ở cùng trong hộ đứng tên, với trách nhiệm chăm sóc tôi lúc về già, nhưng con trai tôi không may mất sớm. Hiện tại, con dâu tôi đang làm hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất từ chồng sang tên mình nhưng không nhận trách nhiệm lo cho tôi được. Như vậy, tôi có quyền phản đối để xin chuyển quyền sử dụng đất qua tôi được không? Nhờ luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!" Trả lời Cảm ơn bác đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn cho Luật sư chúng tôi, sau đây chúng tôi xin tư vấn trường hợp của bác như sau Theo thông tin bác cung cấp năm 2004 vợ chồng bác đã làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang cho người con trai, do đó phần đất này đã thuộc quyền sở hữu của con trai bác, và trở thành di sản thừa kế khi con trai bác mất. Con dâu bác sẽ không có quyền chuyển quyền sở hữu toàn bộ quyền sử dụng đất sang tên mình, vì những lý do sau đây Thứ nhất Nếu con trai bác có để lại di chúc hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật dân sự 2015. Khi đó nếu di chúc có để lại di sản cho bác thì bác sẽ nhận được phần di sản theo nội dung di chúc thừa kế theo di chúc. Ngoài ra, Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại điều 624 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 điều 634 của bộ luật này + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; + Con đã thành niên mà không có khả năng lao động. Dựa theo quy định trên thì trong trường hợp con trai bác để lại di chúc, nếu bác không được con trai mình cho hưởng di sản theo di chúc thì theo quy định tại điều 644 Bộ luật dân sự, bác vẫn sẽ được hưởng di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Thứ hai Nếu con trai bác mất không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo trình tự như sau a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, trong trường hợp này bác thuộc hàng thừa kế thứ nhất của con mình nên được hưởng di sản trừ trường hợp thuộc diện không được hưởng di sản theo khoản 1 điều 621 Bộ luật dân sự 2015 và được hưởng phần di sản bằng với những người thừa kế khác cùng hàng. Kết luận Trong mọi trường hợp, dù con trai bác có để lại di chúc hay không thì bác cũng có quyền sở hữu đối với di sản thừa kế của con trai mình, trong đó có quyền sử dụng đất. Vì vậy, con dâu bác không được quyền chuyển toàn bộ quyền sử dụng đất sang tên mình. Bác với tư cách là đồng thừa kế, hoàn toàn có quyền phản đối và yêu cầu phân chia di sản thừa kế theo quy định của từng trường hợp đã trình bày trên phận Tư vấn DHLaw. Add 185 Nguyễn Văn Thương , Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM. Hotline 24/24 0909 854 850 Email contact mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng! Trân trọng./.
Cho hỏi cha, mẹ chết cách nay 14 năm, không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi còn hiệu lực không và quy trình khởi kiện thế nào? Mong được giải đáp sớm, xin cảm ơn! Di chúc là gì? Di chúc hợp pháp được quy định như thế nào? Xác định thời hiệu chia thừa kế như thế nào? Cha, mẹ chết cách nay 14 năm, không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi còn hiệu lực không và quy trình khởi kiện thế nào? Di chúc là gì? Di chúc hợp pháp được quy định như thế nào?Tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp như sau- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sauDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi mẹ chết không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi quy trình khởi kiện thế nào? Xác định thời hiệu chia thừa kế như thế nào?Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 "Điều 623. Thời hiệu thừa kế1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như saua Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;b Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."Như vậy pháp luật cho phép những người thừa kế có quyền khởi kiện yêu cầu phân chia di sản trong thời gian 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời điểm mở thừa kế được hiểu như sau"Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này."Đồng thời, Công văn 01/GĐ-HĐTP năm 2018 có quy định như sau“Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự "Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế." Đối chiếu với các quy định trên để xem tài sản anh muốn chia thừa kế là động sản hay bất động sản để xem còn thời hiệu khởi kiện mẹ chết cách nay 14 năm, không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi còn hiệu lực không và quy trình khởi kiện thế nào? Trong trường hợp nếu chưa hết thời hiệu khởi kiện, thì người con thứ hai sẽ thực hiện các bước tiếp theo sau đây theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015Bước 1 chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, hồ sơ khởi kiện bao gồm- Đơn khởi kiện theo mẫu- Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa Di chúc nếu có- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;- Bản kê khai di sản;- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;- Các giấy tờ khác Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn nếu có, tờ khai từ chối nhận di sản Nếu cóBước 2 Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền Bước 3 Sau khi nhận đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện, Tòa án tiến hành thụ lý vụ vậy, nếu muốn đảm bảo quyền và lợi ích của mình trong việc phân chia di sản thừa kế, giải quyết các tranh chấp đang xảy ra thì người con thứ hai cần tiến hành nộp đơn, thu thập chứng cứ gửi đến Tòa án nơi có thẩm quyền để được giải quyết, nhận phần di sản thừa kế mà mình đáng được hưởng.
cha mẹ chết không để lại di chúc