Hội thảo "Phụ nữ Việt Nam tham gia hành động ứng phó biến đổi khí hậu và giảm thiểu rủi ro thiên tai" do Hội LHPN Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Cộng đồng (CECR) với sự hợp tác của Mạng lưới các tổ chức phi chính phủ Việt Nam về Biến đổi Khí hậu (VNGO-CC) tổ chức theo hình thức trực
"Đây là cơ sở để hoàn thiện, đồng bộ hệ thống chính sách thuế của Việt Nam với các tiêu chuẩn của hệ thống thuế theo thông lệ quốc tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu về nguồn lực để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021 - 2030
Trong những năm gần đây, các cơ quan quản lý Việt Nam đã có những phương án và nỗ lực nhằm nâng cao nhận thức và ứng phó với kháng kháng sinh như một phần của kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc trong lĩnh vực sức khỏe con người (2013) và trong lĩnh vực chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản (2017 và 2021).
Trọng Tuấn đánh đầu hiểm hóc khuất phục thủ môn đối phương, đưa U16 Việt Nam vào chung kết U16 Đông Nam Á. Đối thủ của Đức Thiện cùng đồng đội sẽ là U16 Indonesia hoặc U16 Myanmar. Kết quả: U16 Việt Nam 2-0 U16 Thái Lan. Ghi bàn. U16 Việt Nam: Công Phương (30'), Trọng
- Hoàn thiện và gửi hồ sơ từ ngày 22/07/2022 đến hết ngày 15/10/2022. Cơ quan Thường trực hỗ trợ, hướng dẫn Đơn vị tham gia Giải thưởng hoàn thiện hồ sơ. Cách 2: - Gửi hồ sơ từ ngày 22/06/2022 đến hết ngày 15/10/2022.
Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Mệnh Thiên Cơ Là Gì ❤️️ Trọn Bộ Tử Vi Thiên Cơ Nam Nữ ✅ Hãy Cùng Tham Khảo Những Nội Dung Hữu Ích Được Chọn Lọc Và Chia Sẻ Sau Đây Mệnh Thiên Cơ Là GìMệnh Thiên Cơ Thiên LươngMệnh Thiên Cơ Cự MônMệnh Thiên Cơ Thái ÂmMệnh Thiên Cơ Gặp TriệtMệnh Thiên Cơ Đắc ĐịaTử Vi Mệnh Thiên CơTính Cách Mệnh Thiên CơNam Mệnh Thiên CơNữ Mệnh Thiên CơMệnh Thiên Cơ Tại TýMệnh Thiên Cơ Tại SửuMệnh Thiên Cơ Cự Môn Tại MãoMệnh Thiên Cơ Tại TỵMệnh Thiên Cơ Tại NgọMệnh Thiên Cơ Tại MùiMệnh Thiên Cơ Tại ThânMệnh Thiên Cơ Thái Âm Tại ThânMệnh Thiên Cơ Tại DậuMệnh Thiên Cơ Tại TuấtMệnh Thiên Cơ Tại Hợi Mệnh Thiên Cơ Là Gì? Thiên Cơ là một nam đẩu tinh, nam đẩu tinh chỉ họ nội, nam giới. Sao Thiên Cơ hóa khí là “thiện”, ở đây “thiện” không phải là lương thiện mà là sự khéo léo, tinh tế, giỏi giang, mưu trí, tinh xảo, giống như thiện nghệ, thiện xạ, thiện chiến. Dịch nghĩa thì “thiên” nghĩa là trời, “cơ” nghĩa là thời điểm, vận khí, nên hiểu cụ thể hai từ này chính là thời điểm thời khắc đặc biệt, vi diệu của tạo hóa. Sao Thiên Cơ là một sao âm, thuộc hành Mộc, với bản chất âm dương, ngũ hành như vậy ta có thể hình dung được trong tạo hóa là những dạng cây thân thảo, mềm yếu, những cây dây leo. Những cây này có đặc điểm đó là sức sống lớn, dễ thích nghi, tuy mềm yếu nhưng khả năng phục hồi, tái sinh, phát triển rất mạnh. Gợi Ý 🌿Mệnh Thất Sát🌿Xem Trọn Bộ Tử Vi Thất Sát Nam Nữ Mệnh Thiên Cơ Thiên Lương Một số thông tin hay và hữu ích về Mệnh Thiên Cơ Thiên Lương được gợi ý sau đây. Chỉ đồng cung tại Thìn Tuất, là đất miếu vượng của hai sao. Nên do ảnh hưởng tốt của Thiên Cơ mà có đầu óc mưu cơ, do ảnh hưởng tốt của Thiên Lương mà có sự quan tâm đến bối cảnh xung quanh, muốn phục vụ, làm lợi cho kẻ khác. Vì Thìn Tuất là “thiên la địa võng”, lại là mộ địa, nên đời sống có nguyên tắc. Nếu hoàn cảnh thuận lợi, có thể là cộng sự viên đắc lực cho lãnh tụ, tài ba hoặc trở thành bậc hiền nhân danh sĩ. Nói chung gặp nhiều may mắn, dễ đạt thành công về vật chất cũng như tình cảm. Nhưng tham vọng rất cao nên ngay cả khi thành công cũng khó bằng lòng với hoàn cảnh của mình. Ưu điểm Tốt bụng, thông minh, chịu học hỏi, xử thế hòa nhã với mọi người có thủy có chung, có khả năng đảm nhận trọng trách miễn là không đòi hỏi ứng biến nhậm lẹ. Khuyết điểm Tham vọng quá cao, nên dễ trở thành trí xảo. Nhiều tình cảm nên hay dính líu vào những hoàn cảnh phức tạp, khó tháo gỡ. Nếu gặp quá nhiều cảnh ngoài ý muốn, rất có thể trở thành người vô cùng giả dối. Tìm Hiểu 🌿Mệnh Thiên Đồng🌿Tử Vi Thiên Tướng Đồng Cung Mệnh Mệnh Thiên Cơ Cự Môn Mệnh Thiên Cơ Cự Môn, người có Thiên Cơ thủ mệnh rất sợ gặp Cự Môn, bởi vì Cự Môn là “ám tính” chủ về điều tiếng thị phi. Thiên Cơ bị Cự Môn che lấp, năng lực phân tích sẽ giảm rất nhiều. Người có mệnh cục loại này nhất định là cung mệnh rơi vào hai cung Mão hoặc Dậu. Mão và Dậu là cung vượng của Thiên Cơ sức mạnh không phải yếu, vì vậy sau khi năng lực phân tích của nó bị Cự Môn làm yếu đi, chỉ còn lại tính linh động để phát huy. Có tính linh động mà không có năng lực phân tích, nam mệnh sẽ dễ biến thành học nhiều mà không có thực chất, đứng núi này trông núi nọ; nữ mệnh thì dễ bị dụ dỗ, không giữ gia đạo. Nếu các sức mạnh xấu này làm mạnh thêm khuynh hướng hiếu động của Thiên Cơ, theo quan điểm của xã hội cổ đại, thì không phải là người có phúc. Cho nên cổ thư nói “Cự Môn hãm Thiên Cơ là phá cách chủ về nam thì sở khanh, nữ thì dâm dật.” Nhưng xét từ quan điểm xã hội hiện đại, người có “Thiên Cơ, Cự Môn” tọa mệnh không đến nổi xấu như cổ nhân nói. Bởi vì xã hội trước kia việc dựng vợ gả thường đều thông qua ngưòi mai mối, cho nên người phối ngẫu chưa chắc hợp ý, ngày nay tự do yêu đương, người có mệnh cục loại này chỉ cần kết hôn muộn một chút, chờ gặp người tâm đầu ý hợp mới kết hôn, thì không đến nỗi có sóng gió, trắc trở xuất hiện trong hôn nhân. Đồng thời, trong xã hội hiện đại việc mưu sinh rất chú trọng đầu óc linh hoạt, cho nên dù năng lực phân tích có yếu đi một chút về căn bản vẫn không ảnh hưởng nhiều đến sự thành tựu về sự nghiệp và địa vị xã hội. Còn nói về nữ mệnh, ngày nay phụ nữ không lo việc nhà cũng đã thành chuyện bình thường, chỉ cần ra ngoài làm việc, kiếm tiền phụ giúp gia đình, chồng cũng sẽ không nói gì, do đó khuyết điểm của mệnh cục này đã giảm bớt rất nhiều. Nhưng mệnh cục loại này lại không ưa gặp đào hoa, chỉ cần có hai ba sao đào hoa hội hợp, tất sẽ xem trọng dục tình; nếu là nữ mệnh sẽ dễ có khuynh hướng trụy lạc chốn phong trần. Tham Khảo 🌿Tháng 1 Cung Gì🌿 Xem Tử Vi Người Sinh Tháng 1 Mệnh Thiên Cơ Thái Âm Những chia sẻ sau đây sẽ giúp bạn có thêm nhiều thông tin về Mệnh Thiên Cơ Thái Âm. Thiên Cơ thuộc Mộc biểu tượng mưu trí, tính toán, nhẫn nại; Thái Âm thuộc thủy biểu tượng cung cách nho nhã, tình cảm lãng mạn. Luận về ngũ hành thì hai sao tương hợp. Nhưng Dần Thân thuộc “tứ mã địa” chủ sự dời đổi, biến chuyển; nên có thể thấy từ đặc tính của hai sao rằng đây không phải là vị trí thích hợp lắm. Ở Dần Thái Âm hãm, ở Thân Thái Âm vượng, nên có Cơ Âm đồng cung ở Thân thì gặp nhiều may mắn hơn ở Dần; nhưng cả hai cung vẫn có chung một số tính chất. Cá nhân có “Cơ Nguyệt tương phùng cách” nội tâm ít khi thỏa mãn với hoàn cảnh hiện tại, hay thay đổi bất chợt, nhưng lại e sợ hậu quả, nên mọi đổi thay đều ở mức lưng chừng, thiếu dứt khoát, nên dễ khốn khổ vì lâm vào những hoàn cảnh khúc mắc, khó giải quyết. Người có Cơ Nguyệt ở Dần Thân thiếu uy nghiêm nên không hợp với vai trò lãnh đạo. Nên tìm những công việc chuyên môn, hoặc buôn bán độc lập. Nếu không lượng sức mình mà đi vào những địa hạt cần quyền biến mau lẹ thì khó lòng tránh khỏi thất bại. Ưu điểm Cốt cách, phong tư nho nhã, dễ chiếm cảm tình của người khác đặc biệt là người khác phái. Thông minh, hiểu chuyện mau lẹ. Có trực giác linh mẫn. Có cơ may gặp nhiều duyên lạ trong tình cảm cũng như sự nghiệp. Khuyết điểm Thiếu nghị lực, ý chí, khả năng điều hành. Nhiều mơ mộng, thiếu thực tế. Trọng hư danh. Nội tâm nhiều mâu thuẫn, và trừ khi có nhiều sao chế hóa khá ích kỷ. Tình cảm biến đổi, trước trọng sau khinh. Khó được người đời kính trọng. Chia Sẻ 🌿Tháng 2 Cung Gì🌿Xem Tử Vi Người Sinh Tháng 2 Mệnh Thiên Cơ Gặp Triệt Mệnh Thiên Cơ Gặp Triệt, hãy cùng theo dõi video hay sau đây nhé! Mệnh Thiên Cơ Đắc Địa Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ của Mệnh Thiên Cơ Đắc Địa Cuộc đợi được hưởng giàu sang và sống rất lâu, nhất là đối với khi hội tụ cùng với nhiều cát biệt ở Thìn Tuất thì chắc chắn khả năng nghiên cứu sẽ rất cao, đặc biệt là trong ngành chính trị, chiến sẽ thực sự một sĩ quan tham mưu rất ở Mão Dậu, nằm đồng cung với Cự Môn, và người đó rất có tài tham mưu, được kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Cùng với tài năng và phú quý vô cùng hiển hách. Riêng đối với phụ nữ thì lại rất đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quí và có phúc thọ song toàn. Xem Thêm 🌿Tháng 3 Cung Gì🌿Xem Tử Vi Người Sinh Tháng 3 Tử Vi Mệnh Thiên Cơ Tử Vi Mệnh Thiên Cơ được chia sẻ chi tiết và chuẩn xác dưới đây. Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên cơ là âm mộc. Tại Đẩu sao Thiên cơ là ngôi sao thứ ba thuộc Nam Đẩu, tại Số sao Thiên cơ theo cung vị thứ hai thuộc Bắc Đẩu, của phép định cục an sao thiên bàn. Chủ về trí tuệ, tư tưởng, anh chị em, hệ thần kinh, hóa khí là thiện, khi hóa Kị sẽ Hung chủ về thần kinh đầu óc có vấn đề, làm chủ cung Huynh đệ. Sao Thiên cơ mang đặc trưng đa tài đa nghệ, mang tính động, nhưng tính động ở đây không phải là những biến động trong cuộc đời, mà là động não, hoạt động thường phải bôn ba lao lực nên phản ứng khá nhanh nhạy, giỏi vận động, liên lạc giao thiệp, quy hoạch, phân tích, làm việc có nguyên tắc có uy nghiêm. Hợp với những nghề dịch vụ, kỹ thuật chuyên môn, truyền thông đại chúng, thường theo các công việc thiết kế quy hoạch mà không phải thực thi, thực hành. Nhưng thiếu tính ổn định nên kỵ theo nghề kinh doanh hay tự lập nghiệp. Sao Thiên cơ còn có tên là sao Thiện, nếu gặp Cát tinh lại đắc địa thì mọi việc đều tốt đẹp. Chăm lễ Phật, có hứng thú đặc biệt với tôn giáo hoặc mệnh lý, kính trọng hiếu thảo với người thân, phù hợp với nghiệp tu hành tăng đạo, tính lương thiện không có lòng ác độc bất nhân, có khả năng tùy cơ ứng biến, làm việc có phương pháp. Tìm Hiểu 🌿Tháng 4 Cung Gì🌿 Xem Tử Vi Người Sinh Tháng 4 Tính Cách Mệnh Thiên Cơ Đôi nét về Tính Cách Mệnh Thiên Cơ bạn cần biết. Dung mạo và đặc tính Người có sao Thiên cơ tọa thủ cung Mệnh, đa phần là có dáng người cao, nếu hập miếu thì béo mập, rơi vào thế hãm thì gầy, ánh mắt linh hoạt, dáng vẻ đoan chính, diện mạo dễ gần lương thiện, có lễ nghĩa, lời nói nho nhã, cử chỉ lịch sự. Là người thông minh, mặt mũi ưa nhìn, tính cách nhân từ, ôn hòa trung hậu, thích làm việc tốt, hiếu nghĩa với luc thân, chịu khó lễ Phật, không có hành vi bất nhân bất nghĩa, được người khác tin cậy. Có tính hiếu học hiếu động, đa tài đa nghệ, học nhiều nhưng không tinh thông, phản ứng nhanh nhạy, điềm tĩnh có sức hút, túc trí đa mưu, xử sự hợp lý, giỏi thích nghi hoàn cảnh, lúc lâm nguy không bị rối loạn. Tam tư trấn tĩnh, có năng lực quan sát, giỏi nghiên cứu, có sở trường về phân tích, kế hoạch, giao thiệp, có thể không ngừng đưa ra ý tưởng sáng tạo. Thích phục vụ cống hiến, có tinh thần đồng đội, hứng thú với mệnh lý tôn giáo. Thần kinh quá nhạy cảm hoặc đa sầu đa cảm, nhiều ảo tưởng, có tửu lượng tốt, tính cố chấp, không phục tùng, có cơ duyên với người khác giới, về phương diện tình cảm thì ghét tình dục, dễ bị cắm sừng; tâm tính, công việc, sự nghiệp thường thay đổi theo hoàn cảnh. Nếu là mệnh nữ thường có dung mạo xinh đẹp, biết cách trang phục dễ coi, được lòng người, tính cởi mở. Nếu sao Thiên cơ là miếu, vượng thì tính cách khôn khéo, có quyền bính, vượng chồng lợi con, nếu lại được Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc có Lộc tồn thì là quý phụ. Thiên cơ rơi vào thế hãm địa, gặp tứ Sát, sao Hóa Kị xung phá, thì chủ về cô độc, tàn tật, không cát lợi. Tham Khảo 🌿Tháng 5 Cung Gì🌿 Xem Tử Vi Người Sinh Tháng 5 Nam Mệnh Thiên Cơ Nam Mệnh Thiên Cơ, hãy cùng theo dõi những chia sẻ sau đây. Thiên Cơ đắc địa là người nhân hậu, từ thiện, rất thông minh, khôn ngoan, có óc xét đoán, có nhiều mưu trí. Làm việc gì đều có chiến lược, chiến thuật hẳn hoi. Thiên Cơ đắc địa là vì sao phúc hậu, chỉ người vừa có tài vừa có đức. Một đặc điểm hiếm có của con người. Có óc kinh doanh, biết quyền biến, tháo vát, có hoa tay, khéo léo về chân tay như họa, may, giải phẫu. Nếu đi liền với các bộ sao của những nghề này thì đó là những họa sĩ giỏi, nhà may khéo, giải phẫu có tiếng Thiên Cơ khi lạc hãm thì tuy thông minh, cơ trí nhưng mọi toan tính đều không thành. Dễ trở nên yếm thế, không thích bon chen, tranh giành, mất đi ý chí phấn đấu. Thiên Cơ lại là sao có tính trí tuệ, thanh cao, ưa việc thiện. Nên khi lạc hãm mất đi uy lực thì dễ nghiêng sang hướng tu hành, thành tăng đạo để hưởng thanh nhàn. Xem Thêm 🌿Tháng 6 Cung Gì🌿 Xem Tử Vi Người Sinh Tháng 6 Nữ Mệnh Thiên Cơ Nữ mệnh có Sao Thiên Cơ thủ Mệnh và cát tinh phụ chiếu là người hành động tài giỏi, vững chắc hơn cả đấng mày râu. Nếu lại được Quyền, Lộc đồng cung hoặc chính chiếu tất được phong tặng, vinh hiển và quý giá biết bao Thiên Cơ nữ mệnh cát tinh phùTác sự thao trì quá trượng phuQuyền lộc cung trung phùng thủ chiếuVinh ưng cáo mệnh quý như hà. Nếu là mệnh nữ thường có dung mạo xinh đẹp, biết cách trang phục dễ coi, được lòng người, tính cởi mở. Nếu sao Thiên Cơ miếu, vượng thì tính cách khôn khéo, có quyền bính, vượng chồng lợi con. Nếu lại được Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc có Lộc tồn thì là quý phụ. Thiên Cơ rơi vào thế hãm địa, gặp tứ Sát, sao Hóa Kị xung phá, thì chủ về cô độc, tàn tật, không cát lợi. Xem Thêm 🌿Tháng 7 Cung Gì🌿 Xem Tử Vi Người Sinh Tháng 7 Mệnh Thiên Cơ Tại Tý Mệnh Thiên Cơ Tại Tý tương trưng cho trí tuệ và tài thao lược tham mưu – hiện thân của Khương Tử Nha tay cầm roi đả thần tiên giúp cho Vũ Vương phạt trụ, thông nhất thiên hạ. Sao Thiên cơ tọa thủ tại cung Tý là độc tọa nhập miếu, có thể phát huy tối đa bản tính của sao Thiên cơ, đa phần có thể giữ được cảm giác mới mẻ, duy trì tính cơ động, trong công việc thường có cơ hội và ý nguyện học tập, cũng có tính sáng tạo. Cung đối diện Cung Thiên di lạo được sự trợ giúp của sao Cự môn ở thế vượng, đa mưu túc trí, phản ứng nhanh nhạy, xử sự phân minh, giỏi về phân tích, lập kế hoạch, giao thiệp, có tài ăn nói và năng lực ứng đối. Nói chuyện có chiều sâu, có sức thuyết phục, có thể chiêu mộ nhân tài. Bên ngoài dễ sinh thị phi, tinh thần bất an. Nếu như sao Cự môn lại gặp hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa, thì lợi cho việc phát triển trong giới văn hóa, giáo dục, truyền thông đại chúng. Nếu là nữ mệnh thì không an phận với việc nhà, nên là người phụ nữ của công việc, có tính khéo léo, có quyền bính, vượng chồng lợi con, có phúc, có hậu. Đọc Thêm 🌿Tháng 8 Cung Gì🌿 Xem Tử Vi Người Sinh Tháng 8 Mệnh Thiên Cơ Tại Sửu Mệnh Thiên Cơ Tại Sửu rơi vào thế hãm thủ mệnh, cung Thiên di có sao Thiên lương thế vượng xung chiếu, xuất ngoại có quý nhân phù trợ, làm việc đều có cơ duyên, có thể gặp hung hóa cát, cuộc sống công việc đều thích thay đổi, là giai cấp làm công ăn lương, phục vụ người khác, sự nghiệp có thành công, thu được danh tiếng. Cung Tài bạch có sao Thiên đồng ở thế bình, tiền của đạm bạc, thích sự an nhàn, có thể quản lý tài chính, có tích trữ không lo chuyện ăn mặc. Cung Quan lộc có sao Cự môn ở thế vượng, đa phần theo các nghề liên quan đến tài ăn nói như giáo sư, nhà chính trị, kinh doanh, được nhiều người kính trọng. Tìm Hiểu 🌿Tháng 9 Cung Gì🌿 Xem Tử Vi Người Sinh Tháng 9 Mệnh Thiên Cơ Cự Môn Tại Mão Mệnh Thiên Cơ Cự Môn đông cung tại Mão Dậu, Mão tốt hơn Dậu. Thiên Cơ thuộc Mộc, tại Dậu bị Kim khắc chế, ở Mão đọc vượng khí của Mộc. Cự Cơ cũng có khuyết điểm, dễ thành sốc nổi, không thiết thực, còn có tệ hại là học nhiều mà không thành. Cự Cơ giao du với quân tử tự nhiên sẽ có phong khí thanh cao tiết nghĩa. Sắc thái này tạo ra miệng lưỡi lanh lẹ, phản ứng nhạy bén, làm việc uể oải, dễ có đầu không đuôi. Bị ảnh hưởng của Nhật Nguyệt nên tính người dễ thành lúc nóng lúc lạnh, lại còn tính khí hẹp hòi. Cơ Cự rất ngại gặp sát kị, dù phú quý cũng không nên có Kình Đà, khiến nhiều thị phi sau lưng. Lúc trẻ nhiều trắc trở, bất đắc chí, suy bại. Nữ mệnh bất lợi hôn nhân, dễ có trở ngại tình cảm. Cơ Cự gặp Lộc Tồn hoặc Hoá Lộc đối cung, nếu không có sát tinh đều chủ về sự nghiệp biến đổi, được đề bạt, có địa vị cao. Nếu gặp sát tinh chỉ bình thường, vẫn có địa vị. Không cát, chỉ có sát tinh tất cuộc đời nhiều trắc trở. Nữ mệnh Cơ Cự không nên gặp Hoá Kỵ, dễ sa chân lỡ bước, thích đùa với lửa. Cung mệnh ở Mão thường vô chính diệu, mượn Cơ Cự tại Dậu thì các sao hội hợp không còn là Nhật Nguyệt Thiên Lương, tính chất có thay đổi. Sự phân biệt này càng có lợi về phát huy tài ăn nói, làm việc mạch lạc lớp lang, nhưng bên trong lại nhiều thủ đoạn, phương diện tình cảm thì lạnh nhạt. Mệnh cung vào đại hạn hoặc lưu niên, nếu không có cát tinh tất nhiều điều tiếng thị phi. Gặp sao sát kỵ thì không được yên ấm, nhiều phiền muộn. Nếu gặp các sao phụ tá cát thì nên tìm cơ hội thay đổi. Gặp Lộc Tồn Thiên mã đặc biệt tốt cho ra ngoài cầu tài. Đây là cách ví von thời xưa, thực tế thời nay Cự Cơ hội Quyền Sát cũng chưa chắc đã theo binh nghiệp. Thiên Cơ chủ về đa tài đa nghệ đa học, nhưng khác với đa học của Xương Khúc chủ về thi cử khoa giáp. Trường hợp Cơ Cự Kị là đặc biệt hơn nữa. Cơ Kỵ là ẩn tàng quá nhiều mà thành ảo tưởng, là thứ ảo tưởng tự tin, mong chờ mà thiếu lực xung kích hoặc thiếu lý lẽ. Có thêm Cự Môn là được bổ đắp cả quyền tinh, sức mạnh và lý luận. Nhưng phải thêm Hóa Khoa, Khôi việt mới ăn thua và kỵ với Thai Phụ Phong Cáo. Có Thai Cáo sẽ tăng tính quyền uy tự hào của Cự Môn, khiến cho giảm tác dụng của cả Hóa Khoa lẫn Thiên Cơ. Xem Thêm 🌿Tháng 10 Cung Gì🌿 Tử Vi Người Sinh Tháng 10 Mệnh Thiên Cơ Tại Tỵ Khi sao Thiên cơ thủ mệnh ở cung Tỵ, sao Thái âm ở cung đối diện cung Hợi là nhập miếu, hơn nữa là mệnh cách Nguyệt lang thiên môn, vô cùng may mắn, có ảnh hưởng rất tốt đối với sao Thiên cơ. Sao Thiên cơ khi thủ mệnh ở cung Hợi, sao Thái âm ở cung đốì diện cung Tỵ rơi vào thế hãm, không thể ảnh hưởng tới sao Thiên cơ, nên không may bằng tọa thủ cung Tỵ. Dù là mệnh nam hay nữ đều có tính cách ôn hòa, đa tình, nam giới có duyên, hay tiếp xúc với phụ nữ, có nhiều cơ hội học hởi, có hứng thú với các môn học vì thế có thể làm các công việc với tính chất khác nhau. Đặc biệt sao Thiên cơ độc tọa thủ cung Tỵ, sao Thái âm nhập miếu chiếu sáng ở cung Hợi, nam giới càng có duyên với phụ nữ, tiếp xúc nhiều với nữ giới, có thể cưới được người vợ tốt đoan trang, hiền thục; kiên nhẫn, việc gì cũng cố gắng nên có nhiều cơ hội phát triển. Đọc Thêm 🌿Tháng 11 Cung Gì🌿 Tử Vi Người Sinh Tháng 11 Mệnh Thiên Cơ Tại Ngọ Một vài thông tin hay về Mệnh Thiên Cơ Tại Ngọ được chia sẻ chi tiết sau đây. Bất luận là người Thiên Cơ độc tọa, hay tổ hợp “Thiên Cơ, Thiên Lương”, “Thiên Cơ, Thái Âm”, “Thiên Cơ, Cự Môn” thủ mệnh, trí não đều thuộc loại có đẳng cấp, người khác khó mà tưởng tượng nổi những điều trong đầu của họ. Những tổ hợp Thiên Cơ này, nếu không có tác động của tứ hóa thì anh tài của họ rất có thể bị mai một. Người Thiên Cơ thủ mệnh thỉnh thoảng tự khép kín, nhưng có khẩu tài và giỏi biện luận; họ có cảm giác bản thân rất ưu việt vĩ cuồng, tự cho mình là đúng! Tham Khảo 🌿Tháng 12 Cung Gì🌿 Tử Vi Người Sinh Tháng 12 Mệnh Thiên Cơ Tại Mùi Video hay chia sẻ chi tiết về Mệnh Thiên Cơ Tại Mùi dành tặng đến các bạn đọc quan tâm. Mệnh Thiên Cơ Tại Thân Mệnh Thiên Cơ Tại Thân, hãy cùng theo dõi những thông tin được chọn lọc và tổng hợp từ sau đây. Sao Thiên cơ, Thái âm đồng tọa thủ ở cung Thân, tam hợp chiếu với sao Thiên đồng cung Tài bạch ở thế bình, sao Thiên lương cung Quan lộc nhập miếu, là Mệnh cách Cơ, Nguyệt, Lương, Đồng, giỏi lập kế hoạch,năng lực ứng biến và phò tá, nên theo nghề phục vụ, có thể nổi bật trong cơ quan nhà nước, đảm nhiệm các chức vụ quan trọng, thích hợp với các nghề dạy học, truyền thông, văn hóa hoặc công việc về lĩnh vực kỹ thuật cần phải động não, nhưng bất lợi cho vấn đề tình cảm, hơi trầm cảm hoặc có chút bất ổn về thần kinh. Lãnh đạm với tiền bạc, thích an nhàn, có thể quản lý tài chính, có thể tích trữ, tiền của không thiếu, cuộc sống sung túc, sự nghiệp ổn định, làm việc cần cù, được cấp trên tin cậy, thích hợp với các nghề, giáo viên, công vụ viên, nghiên cứu chuyên môn kỹ thuật được đánh giá rất cao. Chia Sẻ 🌿Cung Phi Bát Trạch🌿 Bảng Tra Và Cách Tính Mệnh Cung Phi Mệnh Thiên Cơ Thái Âm Tại Thân Mệnh Thiên Cơ Thái Âm Tại Thân, video sau đây sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin hữu ích. Mệnh Thiên Cơ Tại Dậu chia sẻ đến bạn đọc các thông tin hay về Mệnh Thiên Cơ Tại Dậu. Sao Thiên cơ cung Mệnh hóa quyền, sao Thiên đồng cung Tài bạch hóa lộc, nếu không có sát tinh xung phá, là mệnh cách Quyền lộc tuần phùng, tài vận, quan lộc đều hanh thông, suốt đời thuận lợi, vinh hoa xuất thế. Là người chủ động, tích cực, tính toán kỹ lưỡng, có tài ăn nói, ngoại giao, mưu lược, có năng lực vạch ra kế hoạch và lãnh đạo, làm việc có hiệu suất, hành động thì thành công, nhưng không tránh khỏi vất vả, có phúc khí, thích an nhàn, đa phần ham hưởng thụ, sa vào đam mê tử sắc, thiếu chí tiến thủ, thường được quý nhân giúp đỡ về tài chính, cuộc sống sung túc. Mệnh tọa tại cung Dậu, người sinh năm Bính Sao Thiên khôi cùng nhập cung mệnh, tam hợp chiếu có sao Lộc tồn ở cung Tài bạch, và sao thiên đồng hóa lộc, là mệnh cách song lộc triều nguyên, sẽ vừa có tiền của, vừa có chức quyền. Xem Thêm 🌿Đá Phong Thuỷ Mệnh Thổ 🌿 Mệnh Thổ Hợp Đá Màu Gì Mệnh Thiên Cơ Tại Tuất Một số thông tin hữu ích được gợi ý dưới đây về Mệnh Thiên Cơ Tại Tuất. Sao Thiên cơ và sao Thiên lương cùng tọa thủ ở cung Thìn, Tuất, tam hợp chiếu có sao Thái âm ở cung Tý thế miếu, cung Ngọ không đắc địa, sao Thiên đồng cung Tý thế vượng, cung Ngọ thế hãm ở cung Tài bạch, là mệnh cách Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, giỏi hoạch định, năng lực xử lý công việc và phò tá tốt, thể hiện nổi bật trong cơ quan nhà nước, đảm nhiệm chức vụ quan trọng, nên làm trong ngành văn hóa, tuyên truyền, tài vận tốt, thu nhập ổn định, có quan niệm tích lũy, giỏi quản lý tài chính, thích hợp mua bán bất động sản. Gặp thêm sáu cát tinh sẽ phú quý, may mắn, tài hoa vượt trội, có tài tham mưu, phù tá. Gặp sát tinh trừ sao Kình dương thì không có sức đề kháng, giảm bớt thành tựu, nếu là nữ mệnh thì sẽ gặp nhiều khổ sở phiền muộn. Gặp sao Hóa kỵ hoặc Thiên lương hóa lộc thường khiến tinh thần bất ổn, gặp nhiều rắc rối. Khi sao Thiên cơ, và Thiên lương cùng tọa thủ tại cung Tuất, do tam hội hợp với Thiên đồng ở thế hãm, Thái âm mờ tốt nên mặc dù vẫn là cách Cơ, Nguyệt, Lương, Đồng nhưng biểu hiện của nó không bằng Thiên cơ, Thiên lương ở cung Thìn. Khó giữ tiền bạc, thường tiêu tán tiền bạc cho con cái, phụ nữ hoặc người khác. Nếu hội chiếu Kình dương, mặc dù trải qua vất vả nhưng vẫn thu được thành tựu. Mệnh Thiên Cơ Tại Hợi Mệnh Thiên Cơ Tại Hợi, hãy cùng theo dõi video ngay sau đây để có thêm nhiều thông tin nhé! Tham Khảo 🌿Mệnh Thổ Hợp Cây Gì 🌿 Những Cây Hợp Mạng Nên Trồng
Phương Vị Nam Đẩu Tinh Tính Âm Hành Mộc Loại Thiện Tinh Đặc Tính Huynh đệ, phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp Cơ Vị Trí Ở Các Cung Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Mão, Dậu. Vượng địa ở các cung Tỵ, Thân. Đắc địa ở các cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi. Hãm địa ở các cung Dần, Hợi. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Cung Mệnh có Thiên Cơ đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn. Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn. Tính Tình Thiên Cơ đắc địa là người nhân hậu, từ thiện, rất thông minh, khôn ngoan, có óc xét đoán, có nhiều mưu trí, làm việc gì đều có chiến lược, chiến thuật hẳn hoi. Thiên Cơ hãm địa thì có óc kinh doanh, kém thông minh nhưng cũng là người nhân hậu, tài ba. Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ Thiên Cơ đắc địa thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn, Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược, tham mưu giỏi. Ở Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng với người nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn. Nếu Thiên Cơ hãm địa thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công. Riêng với người nữ thì vất vả, muộn gia đạo, hoặc gặp nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình. Nếu gặp sát tinh như Hóa Kỵ, Thiên Hình, thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ. Những Bộ Sao Tốt Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược. Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão Dậu Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược; nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững. Thiên Cơ, Vũ Khúc, Hồng Loan nữ mệnh Có tài năng về nữ công, gia chánh thợ may giỏi, khéo tay, chân. Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương Cơ Nguyệt Đồng Lương Nếu đắc địa cả thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết. Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức. Những Bộ Sao Xấu Thiên Cơ, sát tinh đồng cung Trộm cướp, bất lương. Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh Gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phụ Mẫu Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi Cha mẹ khá giả. Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hạp tính nhau. Có cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ chắp nối. Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Thân Cha mẹ khá giả. Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Dần Cha mẹ khá giả, nhưng sớm có sự xa cách cha mẹ. Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung Cha mẹ giàu sang và sống lâu. Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung Cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phúc Đức Tại Hợi, Tý, Sửu Bạc phúc, họ hàng ly tán. Tại Tỵ, Ngọ, Mùi Có phúc, họ hàng khá giả. Cự Môn, Thiên Lương đồng cung hay Thiên Cơ, Nguyệt tại Thân được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng khá giả. Tại Dần không được hưởng phúc đồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, người nữ hay trắc trở về chồng con. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Điền Trạch Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung, Cự Môn, Nguyệt ở Thân hay Cự Môn. Thiên Cơ ở Mão Có nhiều nhà đất. Tại Hợi Tý Sửu Dần Nhà đất bình thường. Tại Tỵ Ngọ Mùi Tự tay tạo dựng nhà đất. Thiên Cơ, Cự Môn tại Dậu Phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Quan Lộc Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi. Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi Phú quý. Nhưng không được rực rỡ hiển hách. Nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc. Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ. Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung công danh hiện đạt. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích đàm luận về chính trị và quân sự. Có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí. Đây là bộ sao đa nghệ nhất. Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung Được hưởng phú quý vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc. Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt. Nhưng muộng màng và gặp nhiều trở ngại. Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt. Thiên Cơ, Riêu, Tướng Làm bác sĩ rất mát tay. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Nô Bộc Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Thiên Di Tại Tỵ, Ngọ, Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong số đó có người quyền quý Lương hay chính vợ Nguyệt giúp đỡ mình rất nhiều. Thiên Cơ, Cự Môn Cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc. Tại Hợi, Tý, Sửu Bất lợi khi xa nhà. Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật Được người giúp đỡ. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tật Ách Sao Thiên Cơ tượng trưng cho bệnh ở ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay bị yếu gân, da có bớt, tỳ vết, có sẹo, dễ bị tai nạn xe cộ, hoặc bị tai nạn đi đường, khó ngủ, hoặc nằm mà đầu óc hay phải suy tính, dễ bị lao tổn đến sức khỏe, hệ thống thần kinh, hệ thống hô hấp, gan, mật. Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung Bệnh tâm linh, khí huyết. Thiên Cơ,Thiên Lương đồng cung Bệnh ở hạ bộ. Thiên Cơ, Thái Âm Có nhiều mụn nhọt. Thiên Cơ, Kình hay Đà Chân tay bị yếu gân. Thiên Cơ, Thiên Khốc, Thiên Hư Bệnh phong đàm, ho ra máu. Thiên Cơ, Thiên Hình, Không Kiếp Bệnh và tai nạn bất ngờ. Thiên Cơ, Tuần, Triệt Cây cối đè phải chân tay, bị thương. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tài Bạch Thiên Cơ, Cự Môn hay Thiên Cơ, Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi Phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự Môn thì phải cạnh tranh chật vật hơn. Ở các cung khác Làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Thái Âm ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả. Nếu có Lộc Mã thì đại phú. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tử Tức Thiên Cơ, Lương hay Nguyệt Đức là người có từ 3 đến 5 con. Nếu Thiên Cơ đơn thủ thì ít con. Cự Môn, Thiên Cơ hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân Có con dị bào. Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phu Thê Tại Tỵ, Ngọ, Mùi Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều. Tại Hợi, Tý, Sửu Vợ chồng khắc tinh, thường chậm gia đạo. Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh. Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung Vợ chồng tài giỏi có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình. Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, Thân Gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Thái Âm ở Thân. Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật Gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Huynh Đệ Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung Có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha. Thiên Cơ đơn thủ Ít anh chị em. Thiên Cơ Khi Vào Các Hạn Thiên Cơ, Thương Sứ Đau ốm, tai nạn, đánh nhau. Thiên Cơ, Tang Khốc Tang thương đau ốm. Thiên Cơ Lương Tang Tuế té cao ngã đau. Thiên Cơ, Khốc Hỏa Hình Trong nhà thiếu hòa khí. Thiên Cơ, Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ Tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.
Thiên Cơ Nguồn Thuộc Mộc, Nam đẩu đệ tam tinh, hóa khí là Thiện, chủ Huynh Đệ. Thiên Cơ nhập Mệnh, thân hình vừa phải, trung bình, nhập miếu thì béo, lạc hãm thì tương đối gầy, thông thường ở trạng thái béo vừa phải. Hội cát tinh, tâm tính hiền lành, hiếu nghĩa với lục thân, vẻ ngoài đoan chính ổn trọng, hành sự có phương pháp. Tính cách của Thiên Cơ tương đối gấp, có ý chí ứng biến cơ động linh hoạt, phản ứng đàu óc mẫn thiệp, tốc độ nói nhanh, cuộc sống lao tâm. Ham học hỏi tìm kiếm tri thức, đa học đa năng, nhưng chỉ chuyên tâm vào một thứ thì tốt. Có hứng thú và sự yêu thích với triết học, tôn giáo, các sự vật thần bí. Thiên Cơ tại Mệnh, chỉ cần không hội các hung tinh đồng cung, thì trọng tình cảm, vui vẻ giúp đỡ người khác, tâm tính thẳng thắn bộc trực. Người có Thiên Cơ tọa Mệnh tướng đối giỏi xã giao, lên kế hoạch, phân tích, túc trí đa mưu, hành sự có lí lẽ, có năng lực thiết kế sáng sạo. Thiên Cơ là một sao động, thường hay suy nghĩ nhiều, đứng núi này trông núi khác, vì vậy có xu hướng không bám sát thực tế. Hội sao xấu thì thích cờ bạc. Nữ giới có Thiên Cơ nhập Mệnh, tính tình cương cường, nắm quyền trong nhà. Tính tình hiền lành, chăm chỉ hiếu thuận, cơ trí linh hoạt, hay suy nghĩ, đối với người khác nhiệt tình hào phóng, nếu được cát tinh củng chiếu thì vượng phu ích tử, có Quyền Lộc thì là bậc quý phu nhân. Thiên Cơ và Thiên Lương đồng cung, hoặc Thiên Cơ ở cung Mệnh, Thiên Lương ở cung Thân, người này tất có tài nghệ cao. Thiên Cơ và Thiên Lương, Tả Phụ Hữu Bật, Văn Xương Văn Khúc hội, văn học tinh thông, võ học trung lương, lại hội Khôi Việt Khoa Quyền Lộc, có vị trí chức quyền cao, hội Lộc Mã, tài sản giàu có. Thiên Cơ nếu cư hãm địa, Dương Đà Hỏa Linh xung phá, là hạ cách, dù có cung Tài Bạch giàu có cũng không được dài lâu. Thích hợp buôn bán nhỏ, vẫn sẽ đổi ngành, nếu không sống đời xảo kĩ nghệ thuật, dựa vào kĩ thuật mà sỗng qua ngày. Thiên Cơ đồng cung với Dương Đà Hỏa Linh, dễ gặp nạn chảy máu, cuộc sống thường gặp chuyện hư kinh, xử sự xung động, dễ mù quáng mà đưa ra quyết định, bình thường luôn có vẻ bận rộn. Thiên Cơ tại cung hãm địa đồng cung với Dương Đà, cuộc sống nhiều thị phi, sống đời đầu trộm đuôi cướp, có ý thức phạm tội và họa tù tội. Nếu Thiên Cơ tại Tỵ Hợi đồng cung với Đà La, tuyệt đối sẽ ngồi tù. Thiên Cơ đồng cung với Không Kiếp, cuộc sống thường gặp khó khăn thất bại, từ đó thất vọng với xã hội, sản sinh khuynh hướng trốn tránh hiện thực, tư tưởng siêu thoát, chuyển hướng nghiên cứu triết học, tôn giáo, huyền học. Thiên Cơ đồng cung với Xương Khúc, chăm chỉ phấn đấu ham học hỏi, khả năng thiên phú cao, văn vẻ tốt, thông minh hơn người, trí nhớ tốt, giàu tinh thần nghiên cứu, dễ thành danh ở phương diện kĩ thuật, học thuật. Thiên Cơ Hóa Lộc, thông minh tài trí, giao thiệp rộng, quan hệ xã giao tốt, một đời tài vận tốt, nhiều biến động. Thiên Cơ Hóa Quyền, là người cố chấp, tình tính cổ quái, có thể thao túng quyền binh, giàu mưu trí kế lạ, cuộc sống cũng có nhiều chuyện thay đổi. Thiên Cơ Hóa Khoa, là người thanh bạch, thông minh cơ trí, danh tiếng khắp nơi. Thiên Cơ Hóa Kỵ, không hợp kinh doanh, chỉ hợp nghiên cứu học vấn, theo đuổi phát minh sáng tạo. Tính tình hay thay đổi, cuộc sống không thuận, nhiều trắc trở, hay nghĩ vào ngõ cụt, hay hoang tưởng, bi quan, tuyệt vọng, có hứng thú với tôn giáo, triết học, bói toán… Đồng cung hay hội với hung tinh thường đoản thọ, thậm chí phậm tội bị bắn giết hay tự sát. Thiên Cơ, Thiên Lương, Kình Dương hội, sớm có hình mà về muộn mới thấy cô đơn, nữ mệnh nên làm vợ hai hoặc kết hôn muộn. Thiên Cơ tại Tý Ngọ Nhập miếu độc thủ. Là người trọng đạo, có lúc cũng rất tự phụ, vì vậy khiến người khác không thoải mái. Thân hình thường béo, đầy đặn, thường có năng lực kĩ thuật chuyên môn, dễ theo đuổi các công việc kĩ thuật, thương đảm nhiệm chức vụ tại cơ cấu nhà nước, là bác sĩ, kĩ sư, kiến trúc sư, luật sư, nhân viên kế hoạch, nhà thiết kế, biên tập… Người sinh năm Ất Bính Đinh Kỷ Canh Nhâm Quý, tài quan song mỹ. Người sinh năm Ất, Thiên Cơ Hóa Lộc, Thiên Lương Hóa Quyền; người sinh năm Đinh, Lộc Tồn tại cung Ngọ, cung Quan Lộc Thái Âm Hóa Lộc, cung Tài Bạch có Hòa Quyền, Mệnh cung Thiên Cơ Hóa Khoa, lại hội Tả Hữu Xương Khúc, là cách lãnh tụ, là quan chức cấp bộ trưởng trở lên; người sinh năm Kỷ cung Ngọ có Lộc Tồn, Cung Tài Bạch Thiên Lương Hóa Khoa, Thiên Khôi đồng cung hoặc xung chiếu; người tuổi Canh Thiên Đồng Hóa Khoa, Lộc Tồn tại Thân, lập Mệnh tại Tý tốt đẹp thuận lợi; người tuổi Nhâm Thiên Lương Hóa Lộc, nhưng hội Kình Dương, phúc không đẹp hoàn toàn; người tuổi Quý Lộc Tồn tại Tý, Thái Âm Hóa Khoa, Di cung Cự Môn Hóa Quyền, phí quý. Nữ mệnh, có đạo duy trì gia đình, hội cát tinh, phúc thọ song toàn. Riêng Thiên Cơ tại Tý, không lợi cho hôn nhân, Thiên Cơ tại Sửu Mùi Lạc hãm độc thủ. Tứ Sát xung phá, hạ cách, thích hợp kinh doanh hoặc xảo nghệ mưu sinh, hội nhiều sao xấu thì sống đời đầu trộm đuôi cướp. Lương thiện trung hậu hướng nội, trọng tình cảm, không thích so đo với người khác, thường địa vị không cao. Người sinh năm Bính Đinh Nhâm, tài quan song mỹ. Người sinh năm Bính, Lộc Tồn tại Tỵ, cung Tài Bạch Thiên Đồng Hóa Lộc, Thiên Cơ Hóa Quyền, lập Mệnh tại Sửu, Khoa Lộc củng chiếu, hợp cách Lộc, có thể phú quý, nữ mệnh tình cảm không lợi; người sinh năm Đinh cung Tài bạch Thiên Đồng Hóa Quyền, Thiên Cơ Hóa Khoa; người tuổi Nhâm đối cung Thiên Lương Hóa Lộc, Lộc Tồn tại Hợi, nếu lập Mệnh tại Mùi thì tốt, hội Phụ Bật Xương Khúc, theo văn thì là người thanh hiển, theo võ thì là bậc trung lương; người sinh năm Ất thì hội Lộc tốt đẹp thuận lợi. Thiên Cơ tại Dần Thân, Thái Âm đồng cung Một đời hay đi lại, khó tránh việc tha hương, nam nữ đều dễ gặp cảnh đào hoa ngoại tình, dễ hợp với người khác. Là người tính tình ôn hòa, tiến thoái không dứt khoát. Như Thiên Mã tại Mệnh cung hay tại Thiên Di cung, cuộc sống tất hay ở ngoài, đi xa, rời xa nơi sinh ra mà đến phương xa sinh sống, thậm chí di cư sang nước ngoài. Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương hội, là cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, không hợp tự mình làm chủ, thường phục vụ trong cơ cấu nhà nước, theo đuổi việc thiết kế, kế hoạch hay những công việc xử lý; thường đi công tác bên ngoài. Tử Vi Thiên Phủ giáp Mệnh, hội cát tinh tính tình lạc quan, hài hước, cuộc sống vui vẻ, có thể trở thành quý cách. Người sinh năm Giáp Bính Kỷ Quý, hai cung Tài Quan đều đẹp. Người sinh năm Bính có cát diệu hội, chủ đại quý. Tứ Sát đồng cung, nam thì làm nô bộc, nữ thì thành Thân người ca xướng. Xương Khúc đồng cung, nam nữ tình cảm đều phức tạp, chủ thông cơ cơ xảo, nếu lại không gặp cát tinh, nam dễ là người phục tùng kẻ dưới, thường làm nhân viên, nữ mệnh thì thường làm những công việc có tính chất phục vụ, dễ hồng hạnh vượt rào, thậm chí trở thành ca kĩ. Thiên Cơ Thái Âm tại Dần Thân, nữ mệnh xinh đẹp đa tình, tuy phú quý nhưng khó tránh dâm dật, phúc không đẹp hoàn toàn, thích hợp làm các việc làm đẹp, hộ lý, tiếp thị mỹ phẩm, hướng dẫn viên du lịch… Tứ Sát xung phá, chủ dâm tiện, hoặc là người tình, thông dâm với người khác, hoặc là ca kĩ, chủ hình khắc, hội Tả Hữu Xương Khúc Thiên Riêu, cung Phu Thê, cung Phúc Đức cũng có sát tinh thì luận như trên. Cung Mệnh tại Dần Thân vô chính diệu, cung xung chiếu là Thiên Cơ Thái Âm bản cung vô chính diệu, thì luận đối cung. Cự Môn Thái Dương củng chiếu, cũng là kì cách, Mệnh cung tại Dần tốt hơn tại Thân. Là người hảo sảng, nhiệt tình, hướng ngoại, ngôn từ phong phú hay nói, thích pha trò, giao du rộng, cuộc sống thường gây hiểu nhầm cho người khác. Xương Khúc tại cung Mệnh, giàu khả năng văn nghệ, cũng có tài học hơn người, nhưng là người hư nhiều thực ít. Đà La Hỏa Linh tại Mệnh cung, chủ tàn tật li hương, một đời hình khắc tù lao. Địa Không Địa Kiếp tại Mệnh cung và Di cung, chủ người khác không có sự ràng buộc với bản Thân, hư danh hư lợi, hội Thiên Mã thì chủ phiêu bạt. Cung Mệnh tại Dần, Thái Dương cư Ngọ thủ cung Quan Lộc, người sinh năm Giáp Đinh Kỷ Tân hội cát tinh chủ đại phú quý. Mệnh cung tại Thân, Cự Nhật đều hãm địa, chủ cả đời vất vả, người tuổi Canh Quý thuận lợi. Thiên Cơ tại Mão Dậu, Cự Môn đồng cung Thân hình trung bình, không béo, Tư tưởng mẫn duệ, giỏi phân tích, ăn nói lưu loát, tài hoa khác lạ. Nam nữ đều không được hưởng tổ nghiệp, tay trắng lập nghiệp, xây dựng hưng vượng lại tổ nghiệp đã sa sút. Hội Dương Đà, nam nữ dâm dật, hay gây thị phị, tam hợp sát tinh tất gặp hỏa ách. Nữ mệnh Cự Môn Thiên Cơ đồng cung, là cách cục phá đãng, tuy phú quý nhưng khó tránh dâm dật, Tứ Sát xung hợp, dâm tiện hình khắc, hội Xương Khúc, tính lẳng lơ, hôn nhân phần lớn không tốt đẹp. “Cự Cơ đồng cung, công khanh chi vị”, là cách lấy Thiên Cơ Cự Môn tại cung Mão, phải người sinh năm Ất Tân Bính có cát tinh mới được tính, là thượng cách với người sinh năm Ất Tân. Người sinh năm Ất có Lộc Tồn tại Mão, Thiên Cơ Hóa Lộc, Khôi Việt hội, tam hợp hội Tả Hữu Xương Khúc tất là quan lớn trong triều, quý đến cực phẩm. Cung Dậu kém hơn cung Mão, vì “Cự Cơ Dậu thượng hóa cát giả, túng ngộ tài quan dã bất vinh”, tuy hội cát tinh phú quý cũng có hạn, người sinh năm Ất, Tân, Quý tài quan song mỹ, người sinh năm Đinh Mậu, thành bại tiến lui, tuy phú quý nhưng không dài lâu. Phụ Bật Xương Khúc hóa cát hội hợp, người sinh năm Ất Bính Đinh Tân cũng chủ tài lộc phong túc, hội Tứ Sát thì không tốt. Cung Mệnh tại Mão Dậu, vô chính diệu, đối cung là Cự Môn Thiên Cơ còn Mệnh cung vô chính diệu, luận cung xung chiếu, cát thì giảm một nửa, hung thì càng hung. Hội Tứ Sát củng chiếu, cuộc sống hay gặp chuyện xấu. Thiên Cơ Cự Môn tại đối cung, có sát tinh, chủ người gian trá hiểm độc, giàu có mà âm mưu. Người sinh năm Ất Bính Đinh Mậu Tân Nhâm, hội cát tinh, cũng chủ phú quý. Thiên Cơ tại Thìn Tuất, Thiên Lương đồng cung. Là người trí tuệ, có kĩ nghệ cao, tức có tài năng đặc biệt hay sở trưởng chuyên môn, là người “Công hàm mặc, thiện đàm binh, tất hữu cao nghệ tùy thân”. Dễ thành danh trong giới y học, pháp luật hoặc học thuật nào đó. Là người hiếu khách, đối xử với mọi người ôn hòa từ bi, nhiệt tình. Hay tính toán, suy nghĩ rất nhanh, thích biện luận, giỏi ăn nói, ngôn ngữ không thô tục, chủ đề bàn luận phong phú, thích phát biểu ý kiến về chính trị, bàn luận về việc đại sự trong thiên hạ, có lúc đắm chìm trong cái hào hoa mà không thực tế. Nếu như hội Tả Hữu Xương Khúc, theo văn thì là người thanh bạch quý hiển, theo võ thì là bậc trung lương, phú quý, đối đãi với người từ bi. Nếu đồng cung hay hội Kình Dương, khi trẻ hình khắc với lục thân, về già cô độc, cốt nhục vô tình, hoặc phân ly. Hội Dương Đà và không vong thủ chiếu, lục thân duyên bạc, thích hợp xuất gia, hoặc làm việc nghiên cứu học thuật như triết học, tôn giáo, chiêm bậc… Hội Hỏa Linh, gian trá, là người tính tình cuồng ngạo, hội Tứ Sát thì tâm thuật bất chính, hội thêm cát tinh thì là vương, nếu không có cát diệu thì là cướp. Người sinh năm Ất gian trá, lại hình khắc. Người sinh năm Mậu Thiên Cơ Hóa Kỵ, hội Dương Đà, đặc biệt nhiều phiền não, tâm thần bất an, mơ hồ, cả đời không thuận. Người sinh năm Nhâm đa hư thiểu thực. Nữ mệnh thường hay tính toán, đối xử với người khác quá khách khí, có lúc nhiều lời và xử sự không cương quyết. Cung Mệnh tại Thìn Tuất, vô chính diệu, đối cung là Thiên Cơ Thiên Lương Mệnh cung vô chính diệu, luận cung xung chiếu. Đối cung Thiên Lương hội cát tinh, có thể trở thành thương gia giỏi, cũng chủ sống thọ. Cát tinh ít thì có thể trở thành người giảng dạy, công tác trong bộ giáo dục hoặc làm các công việc có liên quan đến khẩu tài. Nam mệnh chiều cao trung bình hoặc hơi thấp, lưng hơi cong, nữ mệnh giàu khí chất, có nét đẹp cổ điển. Chủ có tài nghệ cao, văn chương hội họa tinh tế, giỏi bàn về chuyện binh tướng, cuộc sống thường gặp hung hóa cát. Người này tính tình tự đại, quá coi trọng bản Thân mình, nói nhiều, nhất là có khả năng ngụy biện. Dương Đà Hỏa Linh hội, chủ người gian trá, hay thành hay bại, cuộc sống gian xảo, cũng chủ nạn tù ngục. Hội Dương Đà, thiếu niên hình khắc, khi già cô độc, không hòa thuận với lục thân. Bất luận phú quý nghèo hèn, đều có số ly hôn. Đa phần thông mình cơ trí, thủ đoạn hơn người , có thể tay trắng lập nghiệp, nhưng cuối cùng danh tiếng lớn hơn lợi nhuận. Có hứng thú với tôn giáo, chiêm bậc, văn hóa thần bí, hội Tứ Sát, là thuật sĩ giang hồ bôn ba thiên hạ. Có Văn Xương, Văn Khúc đồng cung hoặc hội chiếu, là “Đào hoa cổn lãng cách”, nam nữ gặp cách này đều dâm loạn. Hội Tả Hữu Xương Khúc cát hóa, theo văn thì là người thanh bạch, theo võ thì là bậc trung lương. Cung Mệnh tại Tuất, Dần Cung Cự Nhật nhập miếu vượng, người sinh năm Giáp Binh Đinh Kỷ Canh, phú quý. Cung Mệnh tại Thìn, Thân cung Thái Dương lạc hãm, người sinh năm Canh Quý hội cát tinh, cũng chủ cát, thích hợp học vấn và kinh doanh. Thiên Cơ tại Tỵ Hợi Độc thủ, ở Tỵ đẹp hơn ở Hợi, vì đối cung Thái Âm nhập miếu. Trí tưởng tượng phong phú, chỉ số thông minh cao, đặc biệt thông minh, có thiên phú trong kinh doanh kiếm tiền. Nếu không gặp cát tinh mà hội sát tinh thì là người giảo hoạt, rất biết tính toán, thích uống rượu, sớm rời xa nhà, cuộc sống bôn ba. Người sinh năm Bính Mậu Nhâm hợp cách, nhưng phúc không được dài lâu. Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt hội chiếu, người sinh năm Ất, Bính Đinh cũng chủ phú quý. Đà La Hỏa Tinh đồng cung, hình ngục. Hội Dương Hỏa Kỵ, hạ cách nghèo khổ, chỉ thích hợp làm buôn bán nhỏ hay dựa vào xảo kĩ mưu sinh, cả đời không thể phát đạt được. Nguồn theo
Bão Damrey, một trong những cơn bão có sức tàn phá lớn nhất ở vùng biển Nam Trung Bộ của Việt Nam trong ký ức của những người còn sống, đã đổ bộ vào tỉnh Khánh Hòa vào ngày 4 tháng 11 năm 2017. Gây ra cái chết của 107 người và ảnh hưởng nặng nề đến sinh kế và tài sản của người dân, cơn bão như một lời nhắc nhở tàn khốc về sức tàn phá của thiên nhiên. Với một đất nước có nhiều năm ứng phó với thiên tai như Việt Nam, bão Damrey không phải là cá biệt – và ngay thời điểm này miền Trung Việt Nam đang chịu ảnh hưởng của một loạt các cơn bão và lũ gây thiệt hại nặng về tính mạng. Người dân ở ven biển Việt Nam, một quốc gia hứng chịu nhiều thiên tai nhất, thường xuyên phải đón bão, triều cường, lũ, xói lở bờ biển, hạn hán hoặc xâm nhập mặn. Trong những năm tới, những rủi ro thiên tai này chắc chắn sẽ gia tăng cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, tăng trưởng kinh tế cao và biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, bất chấp những rủi ro này, vùng ven biển vẫn là nơi có nhiều ngành kinh tế phát triển mạnh – như du lịch, công nghiệp và nuôi trồng thủy sản - là động lực mạnh tiếp tục thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam. Tăng cường Khả năng Chống chịu Khu vực Ven biển là báo cáo mới do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Thế giới và Quỹ Toàn cầu về Giảm nhẹ và Phục hồi Thảm họa cùng soạn thảo đã phân tích một cách có hệ thống các rủi ro thiên tai và đề ra kế hoạch hành động để thúc đẩy sự phát triển có khả năng thích ứng tại vùng ven biển. Rủi ro thiên tai cao hơn đối với người dân ven biển Rủi ro đối với con người là rất lớn. Báo cáo cho thấy khoảng 12 triệu người dân ở các tỉnh ven biển có nguy cơ phải gánh chịu những trận ngập lụt lớn và hơn 35% các khu dân cư nằm dọc bờ biển đang bị xói lở. Vì các khu an toàn ngày càng đông dân, nên các khu dân cư mới phải tập trung ở những khu vực có nguy cơ ngập lụt cao gấp đôi so với những khu vực đô thị đã có từ lâu. Thiên tai cũng gây ra thiệt hại lớn cho các ngành kinh tế và dịch vụ công trọng điểm. Mỗi năm, khoảng 852 triệu đô la Mỹ 0,5% GDP của Việt Nam và việc làm trong các ngành nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, du lịch và công nghiệp phải hứng chịu rủi ro do lũ lụt trực tiếp gây ra. Du lịch ven biển chủ yếu dựa vào bãi biển và các hệ sinh thái nguyên sinh, nhưng ước tính có khoảng 42% số khách sạn ven biển nằm gần những bãi biển đang bị xói lở. Trên toàn quốc, khoảng một nửa số cơ sở y tế nằm trong vùng có nguy cơ ngập lụt cao. Ở một số tỉnh, tỷ lệ này thậm chí còn lên đến gần 100%. Hơn một phần ba mạng truyền tải và phân phối điện của Việt Nam nằm trên đất rừng, dễ bị cây đổ vào khi có bão. Mất điện làm làm gián đoạn sản xuất và giảm tỷ lệ vận hành thiết bị. Dù mức độ rủi ro thiên tai đã là rất lớn, biến đổi khí hậu dự kiến sẽ còn làm tăng những nguy cơ này. Theo kịch bản trong tình huống xấu, mực nước biển dâng 30 cm có thể làm diện tích các khu vực ven biển đô thị có thể bị ngập sâu thêm 7% và thêm 4,5 triệu người nữa bị ảnh hưởng bởi ngập lụt. Số người có thể bị đẩy vào cảnh nghèo đói vào năm 2030 do biến đổi khí hậu có thể lên tới 1,2 triệu người. Các giải pháp quản lý rủi ro chưa đáp ứng được nhu cầu Mặc dù Chính phủ Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích quan trọng về quản lý rủi ro thiên tai trong những thập kỷ gần đây, các biện pháp này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của đất nước. Thông tin về nguy cơ và rủi ro kinh tế-xã hội còn phân tán và thường không đầy đủ. Việc thiếu hướng dẫn, thực thi, năng lực và kinh phí đã gây ra nhiều hạn chế trong việc lập quy hoạch không gian, lập quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng an toàn cũng như bảo trì các công trình cơ sở hạ tầng một cách có hệ thống. Ví dụ, báo cáo cho thấy 2/3 hệ thống đê biển của Việt Nam, trải dài hơn km, không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn an toàn theo quy định. Ở nhiều tỉnh, ngay cả tiêu chuẩn được quy định cũng không đủ mạnh để trở thành biện pháp bảo vệ cần thiết. Các hệ thống dựa vào tự nhiên có thể thúc đẩy khả năng thích ứng của vùng ven biển nhưng lại không được đánh giá cao và đang chịu ngày càng nhiều áp lực từ hoạt động phát triển và khai thác quá mức. Hoạt động phát triển du lịch trên bờ và nuôi trồng thủy sản đang làm suy giảm chức năng bảo vệ của các hệ thống cồn cát ven biển và làm xói lở bờ biển thêm trầm trọng. Và mặc dù Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc quản lý những rủi ro thiên tai còn lại, rủi ro đang lớn dần lên có nghĩa là Việt Nam phải tăng cường hơn nữa hệ thống tài chính phòng chống, cứu trợ và ứng phó với thiên tai. Cân bằng rủi ro và cơ hội Để đảm bảo vùng ven biển của Việt Nam có thể phát huy tiềm năng kinh tế một cách an toàn, cần sớm thực hiện nhiều hành động. Trì hoãn thực hiện các hành động này 10 năm sẽ làm cho những cú sốc tự nhiên có thể ảnh hưởng lên khoảng 4,3 tỷ đô la Mỹ giá trị phát triển kinh tế. Báo cáo đề xuất một kế hoạch hành động cụ thể nhằm tăng cường khả năng chống chịu ở các vùng ven biển, với các can thiệp mang tính chiến lược trong năm lĩnh vực sau Tăng cường dữ liệu và các công cụ ra quyết định bằng việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin chi tiết về nguy cơ và rủi ro cho truy cập rộng rãi, cũng như hệ thống quản lý tài sản cơ sở hạ tầng quan trọng, như giao thông, nước sạch và vệ sinh, điện. Lập quy hoạch không gian dựa trên rủi ro để đảm bảo hoạt động tăng trưởng kinh tế ở vùng ven biển không bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các mô hình phát triển không an toàn - chẳng hạn như xây dựng khu dân cư mới ở các vùng có nguy cơ ngập lụt cao. Cần hướng sự phát triển vào các khu vực an toàn hơn và giảm thiểu rủi ro thiên tai dựa trên những dữ liệu rủi ro được thường xuyên cập nhật. Tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ công bằng cách tích hợp thông tin rủi ro vào các giai đoạn lập kế hoạch, thiết kế và bảo trì của tất cả các hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng. Cần nâng cấp đê biển và đê sông, bắt đầu từ những khu vực rủi ro nhất và được bảo vệ kém nhất. Khai thác các giải pháp dựa vào thiên nhiên thông qua việc phục hồi, bảo tồn, giám sát và quản lý các hệ sinh thái. Cần tăng cường các chính sách, khung pháp lý và hướng dẫn kỹ thuật có liên quan. Nâng cao năng lực phòng ngừa và ứng phó với thiên tai thông qua việc nâng cấp hệ thống cảnh báo sớm, tăng cường năng lực ứng phó của địa phương, điều chỉnh mạng lưới bảo trợ xã hội và thực hiện một chiến lược huy động vốn toàn diện để ứng phó với rủi ro. Thực hiện những hành động mang tính quyết định này, Việt Nam có cơ hội bảo vệ sự thịnh vượng của các thế hệ tương lai trước những rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu. Các nguồn tài liệu khác Bản báo cáo đầy đủ
LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam có vị thế đặc biệt quan trọng ở Đông Nam Á nhờ có vùng lãnh thổ rộng lớn gồm phần đất liền rộng trên ba trăm ngàn kilomét vuông nằm dọc bờ Tây Biển Đông theo hướng á kinh tuyến và phần biển rộng trên một triệu kilomét vuông, gấp ba lần diện tích đất liền. Biển Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có các sông lớn cỡ thế giới mà lưu vực nằm trên sáu nước đổ vào. Biển Việt Nam giữ vai trò quan trọng về môi trường, sinh thái Biển Đông và khu vực, là vùng chuyển tiếp giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương về mặt địa lý sinh vật và hàng hải. Theo vị trí và hình thái, biển Việt Nam có thể được chia thành các vùng biển nửa kín vùng biển Vịnh Bắc Bộ và vùng biển Vịnh Thái Lan, các vùng biển hở ven bờ vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ, vùng biển ven bờ phía đông Nam Bộ và vùng biển khơi vùng biển quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Vùng bờ biển Việt Nam dài trên km với 114 cửa sông lớn nhỏ, hàng năm đổ ra biển khoảng 847 tỷ m3 nước và 250 triệu tấn bùn cát, chủ yếu từ sông Mê Công và sông Hồng lớn hàng thứ 9 và 14 trên thế giới. Dọc bờ biển có 12 đầm phá ở miền Trung với tổng diện tích trên 400 km2 và 48 vũng vịnh với tổng diện tích trên km2. Việt Nam có gần hòn đảo ven bờ với diện tích hơn km2, trong đó trên 70 đảo có khoảng 260 nghìn dân sinh sống, mang lại nhiều giá trị quý giá như đất sinh cư, du lịch sinh thái, xây dựng cơ sở hạ tầng khai thác biển. Một số đảo như Thổ Chu, Cồn Cỏ, có giá trị nối đường cơ sở để tính lãnh hải. Hai quần đảo xa bờ Hoàng Sa và Trường Sa mang lại lợi ích nhiều mặt và lâu dài cho đất nước. Nhiều vũng vịnh, cửa sông và đầm phá là tâm điểm phát triển cơ sở hậu cần khai thác biển, các khu chế xuất, mậu dịch tự do, đặc biệt là các cảng biển. Nhiều vùng cửa sông, đầm phá, vũng vịnh, đảo, bãi cát biển, xứng đáng là các kỳ quan thiên nhiên, có tiềm năng lớn phát triển du lịch-dịch vụ. Các bãi đẹp nổi tiếng như Trà Cổ, Cửa Lò, Lăng Cô, Nha Trang, Bãi Dài Phú Quốc, và các vịnh đẹp như Hạ Long, Nha Trang, Lăng Cô, đã góp phần thu hút mỗi năm hàng triệu khách trong và ngoài nước đến du lịch biển, ước tính 70% tổng lượng khách của cả nước. Tài nguyên thiên nhiên biển truyền thống của Việt Nam được đánh giá khách quan là đa dạng nhưng kém phong phú và đang có nguy cơ cạn kiệt, điển hình là thuỷ sản và dầu khí mà sản lượng khai thác dự kiến trong những năm tới sẽ giảm. Ngày nay, tài nguyên thiên nhiên không còn được hiểu theo tư duy truyền thống là những dạng vật chất lấy ra được và có giá trị sử dụng cho mục đích cụ thể nào đó, mà được hiểu là tất cả các yếu tố tự nhiên có thể sử dụng ở các hình thức khác nhau, hoặc không sử dụng nhưng sự tồn tại của nó mang lại lợi ích cho con người. Để phát triển mạnh kinh tế biển theo hướng bền vững nhằm thực hiện chiến lược biển theo Nghị quyết TW 7, kỳ họp 4, Khoá X của Đảng, ngoài sử dụng hợp lý và quản lý tài nguyên truyền thống, rất cần thiết điều tra, đánh giá để khai thác, sử dụng hiệu quả các dạng tài nguyên mới hoặc còn ít hiểu biết, trong đó có tài nguyên vị thế, kỳ quan địa chất và sinh thái trên vùng biển đảo. Đây là các dạng tài nguyên đặc biệt và có tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế dịch vụ ở vùng biển, ven biển và các đảo Việt Nam, mà việc khai thác sử dụng chúng có hiệu quả có thể tạo nên sự bứt phá về kinh tế biển. Về khoa học, tài nguyên vị thế, kỳ quan địa chất và sinh thái là vấn đề mới không chỉ đối với Việt Nam mà còn đối với nhiều nước trên thế giới. Nhưng trên thực tế, việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên này đang đem lại những lợi ích to lớn, lớn hơn nhiều các tài nguyên truyền thống. Đây là vấn đề rất quan trọng mà việc nhận thức đúng đắn sẽ tạo ra một cách nhìn mới về sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển bền vững và tổ chức không gian, quy hoạch phát triển kinh tế biển, trọng tâm là kinh tế dịch vụ, thành phần cơ bản của nền kinh tế thị trường. Việc hiểu rõ bản chất, giá trị và việc điều tra, đánh giá toàn diện và hệ thống các tài nguyên này có thể tạo ra bước đột phá đối với phát triển kinh tế, bảo tồn tự nhiên, góp phần bảo vệ an ninh, chủ quyền quốc gia vùng biển đảo; đồng thời còn phát huy được các giá trị văn hoá, khoa học và giáo dục, làm tăng thên niềm tự hào và tình yêu đất nước đối với mỗi người Việt Nam. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhiệm vụ điều tra, đánh giá các dạng tài nguyên này đã được đặt ra trong Dự án số 14 “Điều tra cơ bản và đánh giá tài nguyên vị thế, kỳ quan sinh thái, địa chất vùng biển và các đảo Việt Nam” thuộc đề án tổng thể “Điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên–môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” do Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2006. Dự án được thực hiện trong thời gian 2007 – 2011 do Viện Tài nguyên và Môi trường biển chủ trì, với sự tham gia của nhiều chuyên gia thuộc nhiều viện nghiên cứu và trường đại học. Cuốn sách chuyên khảo này được biên soạn chủ yếu dựa trên những kết quả điều tra, nghiên cứu của Dự án. Trong đó, tập thể tác giả đã cố gắng trình bày có tính hệ thống những kết quả bước đầu về phương pháp luận nghiên cứu và đánh giá tài nguyên vị thế, kỳ quan địa chất và sinh thái vùng biển đảo việt Nam, đặc điểm phân bố, bản chất tự nhiên và giá trị của chúng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn tự nhiên và góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, chủ quyền quốc gia trên các vùng biển đảo. Cuốn sách cũng đề cập đến các giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên vị thế, kỳ quan địa chất và sinh thái vùng biển, ven biển và các đảo Việt Nam, đồng thời nêu một số giải pháp cụ thể cho phát triển du lịch địa chất biển và du lịch sinh thái biển một số trọng điểm biển đảo như Cát Bà và Phú Quốc. Tập thể tác giả chân thành cảm ơn Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã xét duyệt và hỗ trợ kinh phí xuất bản cuốn sách này. Xin chân thành cảm ơn Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Văn Phòng Ban chỉ đạo Nhà nước về Điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên-môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện thành công Dự án 14 và động viên, khuyến khích các tác giả soạn thảo chuyên khảo này. Tập thể tác giả cũng chân thành cảm ơn tất cả các đồng nghiệp, các thành viên của Dự án 14 - Đề án Tổng thể 47, đã giúp đỡ, hỗ trợ tư liệu và đóng góp ý kiến cho việc hoàn thành cuốn sách này. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Nguyễn Địch Dỹ đã đọc và góp nhiều ý kiến quý báu cho việc biên tập và hoàn thiện cuốn sách. Đây là vấn đề còn mới mẻ, nên chắc chắn cuốn sách còn có những hạn chế, mong được độc giả lượng thứ và góp ý, trao đổi để nghiên cứu tiếp tục. Chấp nhận những khiếm khuyết khó tránh, hy vọng cuốn sách sẽ là tập tư liệu hữu ích góp phần thúc đẩy nghiên cứu khoa học, giảng dạy, quản lý và thông tin tuyên truyền tới cộng đồng về tài nguyên vị thế, kỳ quan địa chất và sinh thái biển đảo Việt Nam. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for freeThere are a number of ways to implementation the epiphytic biogenic-abiogenic interaction in plant communities. Epiphytic plants form a special type of organic or organo-mineral substrate—suspended soils. This study is devoted to the investigation of the biogenic-abiogenic interactions in epiphytic formations and characteristic of the suspended soils, which are formed in them with special reference to the assessment of stabilization rates and structural composition of humic acids in the suspended soil in tropical forests of South Vietnam. General properties of the soil and the elemental composition of suspended soils were determined, and the humic substance chemical composition was evaluated using solid state 13C-NMR. The soils formed by epiphytes show a positive correlation in the isotopic composition of nitrogen with epiphyte tissues and to a greater extent with forophyte tissues and, probably, take part in their nitrogen nutrition, concentrating zoogenic nitrogen due to ant presence. The most comparable soil type in terms of organic matter composition is Cambisols from humid forests of subboreal and subtropical zones. The results we obtained are consistent with the concept of soil organic matter stabilization the proportion of aliphatic compounds in the component composition in bulk organic matter is higher than in humic acids, isolated from soils investigated. Thus, it can be concluded that in suspended soils soil organic matter stabilization processes active and expressed in formation and accumulation of humic Thị Minh TrangNguyễn Thị Nguyệt Hà Trần Đức ThạnhCoastal area in Khanh Hoa Province belongs to Coastal South Central Region, where the Vietnam mainland juts out farthest into the west of the East Sea, and has a special relationship in space with the offshore Spratly islands, the geo-strategic Highlands and economic - political centre of Ho Chi Minh City. This coastal area is close to the sloping and deep continental shelf; possesses the diverse landforms and complex spatial structure with the systems of peninsula, islands, bays, lagoons and river mouths etc. that creates enormous potential for geo-natural position resources, of which highlights are the values of coastal bays and islands. In the geo-economic position resources, Khanh Hoa coastal area has great potential to build the base for exploiting offshore resources, establish large marine economic zones, and develop the economy of marine services, especially the port - navigation and coastal ecotourism. In the geo-political position resources, this is one of leading sites for defending and protecting the country from sea, and ensuring the sovereignty and national interests in the East Sea including the direct administration of Spratly island district. The detailed investigation and assessment of the position resources in this coastal area will be an important scientific basis for the sea and island development in Khanh Hoa to many precious conservation values which have been researched in detail, along with the management efforts of Hai Phong City and the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Bach Long Vy National Marine Protected Area has been established. This is the first marine protected area in Vietnam that the Prime Minister signed the decision to establish. To protect and promote these values, planning for optimal space use and management is the first solution of importance. To raise awareness of conservation values as a basement for sustainable conservation, it is necesary to honor the natural and cultural titles for Bach Long Vy including ecological wonders, geological heritages, position resources, and sea-island culture. To contribute to creating benefits for sustainable development, it is feasible to build some trade marks for the products related to MPA such as Bach Long Vy ecological tourism, Bach Long Vy Abalone, BLV Holothurians, and Bach Long Vy Squids ... Keywords Marine protected areas, titles, trade marks, Bach Long estuarine areas EAs in Hai Phong have great potential for the soci- economic development of this city. Regarding the geo-natural resources, EAs are the focal location of the waterway systems; transition zone between mainland and sea; hinge between the Northeast coastal zones and Red River Delta; and the gateway to Northern Vietnam from South China. They are classic delta and estuary having, semi-closed structure, with stably large and deep river mouths, and extensive intertidal zones. EAs have the long lasting natural evolution and locate in the coastal tropical monsoon zone, where the natural conditions are rather stable and the natural disasters are not too harsh. This is also the region with other natural resource abundance; and especially the regimes of diurnal tide in large range typically bring huge benefits of economy and environment. With respect to the geo - economic resources, EAs are valuable sea wand gate in coastal Northern Vietnam and have the role in linking Hai Phong city with capital Ha Noi. These are the central area of the economic space in coastal zone of Northern Vietnam and are the centre of the economics system with two corridors Hai Phong - Ha Noi - Nanning and Hai Phong - Ha Noi - Kunming- one economic belt Gulf of Tonkin in the development process of international integration. In particular, they are favorable localities to prioritize development of marine economic sectors and key marine economic zone. Concerning the geo - politic resources, EAs are the development space of residential areas and coastal urbanization, the convergence of many factors that contribute to ensuring national security, support for national sovereignty and interests on the sea. This is also the place where the values of unique indigenous culture are developed and preserved. Trần Đức ThạnhLê Đức AnAs a small island located near the approximately centre of The Gulf of Tonkin, the Bach Long Vi island possesses great values on geo-economic and geo-politic position resources. On the geoeconomic resources, the island is a priority site for the country’s sea-island economy development; a central location in the economic space of the Gulf f of Tonkin; belonging directly to Haiphong city-the biggest economic centre in the Northern coastal zone; an advantageous area to develop many marine services such as fishery logiistics, petroleum, tourism, seeking for/and rescue, health, environment, banking and telecom etc. On the geo-politic resources, the island possesses very great values on the determination, enlargement, and guard of national marine sovereignty and benefit; national defense and security concerning the country’s Northern Part; and sea-island culture with the deepfelt love of Vietnam country in the far space resources, ecological and geological wonders which are special resources and have great potential for eco-social development is a very new theme in our country. The investigation and estimation of these resources is content of project “principal investigation and estimation of the space resources, ecological and geological wonders in Vietnamese marine and coastal areas and islands” belonging to the general project “principal investigation and management of marine resources – environment towards 2010, visibility to 2020”. On the theorical and practical bases, this paper identified the resources of space, ecological and geological wonders in Vietnamese marine and coastal areas and islands; determined forthcoming and long-term purposes for investigation and estimation of them. The approaches were orientated such as system; multisectors; sustainable development combined to guarantee for national security, defense and sovereignty at sea; new awareness on the estimation and use of marine resources; service economy; The space resources were proposed to estimate by the criteria as natural space, economical space and political space. The ecological wonders were proposed to estimate by the criteria as biodiversity; aesthetics; unique – specialty - grandiosity; and anticipated values. The geological wonders were proposed to estimate by the criteria as geodiversity; aesthetics; unique – specialty - grandiosity; and anticipated NÓI ĐẦU Đảo Bạch Long Vĩ thuộc thành phố Hải Phòng, nằm trong hệ tọa độ địa lý 20°07'35" và 20°08'36" vĩ độ Bắc và 107°42'20" - 107°44'15" kinh độ Đông. Do có vị trí đặc biệt là một bộ phận của khối nâng nghịch đảo kiến tạo trên nền rift địa phương được hình thành trong Kainozoi sớm tại vùng chuyển tiếp giữa các bể Sông Hồng ở phía Tây Nam, bể Bắc Bộ ở phía Đông Bắc và nhờ có biển tiến sau băng hà lần cuối cùng trong khoảng 18 nghìn năm qua mà Bạch Long Vĩ trở thành hòn đảo xa bờ, đảo duy nhất nằm ở vùng giữa Vịnh Bắc Bộ, hòn đảo tiền tiêu - biên giới ở vùng biển phía Bắc Việt Nam. Chỉ là một đảo nhỏ rộng trên 3 km2, nhưng Bạch Long Vĩ có một vị trí xứng đáng trong hệ thống 2376 hòn đảo ven bờ, đảm trách đầy đủ chức năng của một đơn vị hành chính cấp huyện trong số 10 huyện đảo ven bờ của cả nước. Nhờ vị thế, tài nguyên thiên nhiên tại chỗ đáng kể và tài nguyên vùng biển bao quanh giàu có, đảo đủ điều kiện sinh cư cho một số lượng dân cư nhất định và cố khả năng phát triển kinh tế xã hội to lớn. Vùng biển đảo Bạch Long Vĩ là một vị trí ưu tiên đối với phát triển kinh tế biển - đảo nằm ở trung tâm trong không gian kinh tế Vịnh Bắc Bộ, là địa bàn thuận lợi cho phát triển nhiều loại hình dịch vụ biển như hậu cần nghề cá, dầu khí, du lịch, tìm kiếm cứu nạn và y tế, môi trường, ngân hàng và viễn thông Vùng biển đảo có những giá trị rất lớn và đặc biệt quan trọng về bảo tồn tự nhiên; đảm bảo chủ quyền, lợi ích quốc gia trên biển; an ninh quốc phòng liên quan tới phần phía Bắc của đất nước. Những giá trị này ngày càng được khẳng định, nhất là từ khi Hiệp định phân định ranh giới trên Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định đánh cá chung giữa Việt Nam và Trung Quốc trên vịnh đã được ký kết vào năm 2000. Tuy nhiên, việc phát triển dân sinh và kinh tế tại đảo gặp không ít khó khăn do xa đất liền, dễ bị cô lập do chiến tranh, thiên tai và có nhiều yếu tố thiên nhiên khắc nghiệt. Gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội sôi động, môi trường tự nhiên và cảnh quan thiên nhiên vùng biển đảo bị thay đổi nhanh chóng, tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn lợi hải sản và đa dạng sinh học bị suy giảm. Vấn đề phát triển bền vững đang được đặt ra như một yêu cầu tất yếu, đòi hỏi phải hiểu biết một cách đầy đủ, hệ thống về thiên nhiên, tài nguyên và môi trường vùng biển đảo này. Vào trước năm 1975, hoạt động điều tra, nghiên cứu tại vùng biển đảo không nhiều. Trước năm 1954, các chuyên gia người Pháp đã khảo sát trên đảo và đã có một số công bố Hội Lapique và Công ty, 1944 ; Saurin E., 1956 và 1960; Boureau E., 1958. Vào những năm 1959 – 1963, trong chương trình hợp tác điều tra tổng hợp Việt – Trung trên Vịnh Bắc Bộ, vùng biển Bạch Long Vĩ đã được điều tra khảo sát về thủy văn, địa chất, địa hình, sinh vật và ngư trường. Trong những năm 1965 – 1975, do chiến tranh phá hoại của không quân và hải quân Mỹ, các hoạt động điều tra nghiên cứu gần như bị ngưng trệ. Sau khi đất nước thống nhất vào năm 1975, các nhà địa chất đi đã tiên phong khảo sát và nghiên cứu hòn đảo này. Từ khi huyện đảo Bạch Long Vĩ được thành lập theo Nghị định số 15/CP ngày 09/12/1992 của Chính phủ, đảo và vùng biển ven đảo mới được quan tâm nghiên cứu và đánh giá khá đồng bộ về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường và kinh tế - xã hội phục vụ phát triển dân sinh, kinh tế trên đảo, khai thác tiềm năng vùng biển quanh đảo và đặc biệt là góp phần đấu tranh đàm phán về chủ quyền quốc gia trên Vịnh Bắc Bộ. Kể từ đó, đã có một số đề tài, dự án cấp nhà nước thuộc các chương trình nghiên cứu biển chương trình Biển Đông – Hải đảo, Trung tâm KHTN&CN Quốc gia nay là Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và thành phố Hải Phòng được thực hiện trên vùng biển đảo và một phần các kết quả đã được công bố. Cuốn sách này được biên soạn nhằm tập hợp và hệ thống các tài liệu điều tra, nghiên cứu đã có tại vùng biển đảo Bạch Long Vĩ, chủ yếu được thực hiện trong hai mươi năm qua. Nội dung cuốn sách gồm ba phần. Phần I về điều kiện tự nhiên vùng biển đảo, bao gồm các đặc điểm địa chất, địa hình – địa mạo, khí hậu, hải văn và các hệ sinh thái. Phần II trình bày về tài nguyên thiên nhiên, bao gồm tài nguyên phi sinh vật, sinh vật và tài nguyên vị thế. Phần III trình bày những nét cơ bản về hoàn cảnh kinh tế - xã hội, thực trạng môi trường và định hướng phát triển bền vững tài nguyên và môi trường. Đây cũng là một kết quả của đề tài cấp nhà nước Mã số “Lượng giá kinh tế các hệ sinh thái biển - đảo tiêu biểu phục vụ phát triển bền vững một số đảo tiền tiêu ở vùng biển ven bờ Việt Nam” do Viện Tài nguyên và Môi trường biển chủ trì, thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước Các tài liệu cơ bản nhất được sử dụng biên soạn cuốn sách này là kết quả điều tra nghiên cứu của tập thể tác giả tại Bạch Long Vĩ trong hai mươi năm qua, đồng thời tham khảo các tài liệu có giá trị của các nhà chuyên môn, đặc biệt là của Lê Đức An, TS. Nguyễn Đức Cự, TS. Nguyễn Hữu Cử, TS. Lưu Văn Diệu, Nguyễn Chu Hồi, CN. Lăng Văn Kẻn, Đỗ Văn Khương, Ths. Lê Thị Thanh, Đỗ Công Thung, TS. Đàm Đức Tiến, Ths. Nguyễn Thị Thu, TS. Chu Văn Thuộc, Phạm Thược, Ks. Phạm Quang Trung, Ths. Nguyễn Hữu Tứ, Huy Yết đã được công bố hoặc còn đang được lưu trữ tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Địa lý, Viện Nghiên cứu Hải sản và một số cơ quan khác. Đặc biệt, cuốn sách đã cập nhật tài liệu mới nhất của đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam mã số VAST “Nghiên cứu bản chất hoàn lưu ven đảo tại một số đảo tiền tiêu trên Vịnh Bắc Bộ phục vụ bảo vệ môi trường, sinh thái và phát triển bền vững” được thực hiện trong 2012 – 2013. Tập thể tác giả chân thành cảm ơn Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã xét duyệt và hỗ trợ kinh phí xuất bản cuốn sách này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam qua các thời kỳ, lãnh đạo thành phố Hải Phòng và Sở Khoa học và Công nghệ Hải Phòng, UBND huyện Bạch Long Vĩ, Viện Tài nguyên và Môi trường biển đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhiều chuyến điều tra, nghiên cứu tại vùng biển đảo này. Xin được cảm ơn các đề tài, dự án và các đồng nghiệp đã giúp đỡ trong việc thu thập tài liệu và đóng góp ý kiến cho cuốn sách. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Nguyễn Địch Dỹ đã đọc và góp nhiều ý kiến rất quý báu cho việc biên tập và hoàn thiện cuốn sách. Hy vọng những tư liệu trong cuốn sách ngày càng quý giá theo thời gian, sẽ giúp ích cho công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy, thông tin tuyên truyền tới cộng đồng về biển đảo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và chủ quyền quốc gia vùng biển đảo Bạch Long Vĩ nói riêng và Vịnh Bắc Bộ nói chung. Hoàn thành nhân dịp kỷ niệm 20 năm thành lập huyện, cuốn sách này là món quà nhỏ kính tặng nhân dân, cán bộ và chiến sĩ huyện đảo Bạch Long Đức An Trần Đức ThạnhNguyễn Hữu CửAccording to the concept by NOWF and UNESCO, geotopes both geomorphological and geological wonders in Vietnam’s sea and islands have been inventoried in coastal lands, coastal water bodies, coastal marine regions and pelagic regions and graded into three levels of international, national and local values. Among the 88 geotopes in the fisrt three regions are 17 geotopes at the international level emanating from peninsulas, coasts, coastal sand dunes, bays, lagoons, and islands. In the pelagic regionsregions, there are 61 geotopes at the international level in the total of 102 geotopes, which are coral platforms, atolls and pyramids forming the two great archipelagoes - Hoang Sa and Truong Sa. Serving as presentatives, the area of Lang Co-Hai Van-Son Cha can be proposed as an international natural heritage site, the Ba Lat river mouth – as an international geosite, the Ly Son island – as a national and international geosite, Nam Yet and Nam Yet-Son Ca atoll – as international geosites as described above. Nghiên cứu kỳ quan địa mạo - địa chất biển đảo Việt Nam dựa trên khái niệm của các tổ chức NOWF và UNESCO. Các kỳ quan được bước đầu kiểm kê theo không gian phân bố, gồm dải ven biển, dải chuyển tiếp lục địa -biển, dải biển nông ven bờ, và vùng biển khơi xa; chúng cũng được sơ bộ phân hạng thành 3 cấp quốc tế, quốc gia và địa phương. Ở đới bờ gồm 3 dải không gian đầu có 88 kỳ quan địa mạo - địa chất, trong đó có 17 kỳ quan cấp quốc tế; đó là các bán đảo, bờ biển, cồn đụn cát, vũng vịnh, đầm phá, đảo và quần đảo ven bờ. Vùng biển khơi xa có đến 102 kỳ quan, trong đó có 61 kỳ quan cấp quốc tế, tạo nên 2 đại kỳ quan thế giới là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa; đó là những đảo, quần đảo, cao nguyên san hô với những atoll và rạn san hô mặt bàn dạng tháp. Với tư cách là những kỳ quan đại diện, bán đảo Hải Vân - bãi Lăng Cô - đảo Sơn Trà Di sản thiên nhiên thế giới, vùng cửa sông Ba Lạt Danh thắng địa chất thế giới, đảo Lý Sơn Danh thắng địa chất quốc gia-quốc tế, đảo Nam Yết và atoll Nam Yết - Sơn Ca Danh thắng địa chất thế giới đã được mô tả tóm tắt. Trần Đức ThạnhLê Đức AnBach Long Vy is a far coastal island, and alonely locates in the approximate centre of The Gulf of Tonkin. By those, it possess the unique location, becomes an border - outpost in the sea of North Vietnam, and possesses the great advantages for accepting important liabilitis; and realizing many obligations and interests for the purpose of ensuring national security, defense and sovereignty, protecting environment, and developing socio-economy. The combination of shape, size, slope and height of island; and its coastal depth are appropriate to preventing the strong wind and wave; favorable for accessing and building the infrastructure at the island, especially wharf and anchorage sites for two wind seasons alternately. Small in area, but the island has fully responsibility for the functions of an administrative district in Vietnam. By the basic values and advantages on the spacial morphology and structure, and dynamic stability, the island has enough the conditions for considerable inhabitants, and sustainable socio-economic position resources in Vietnam are now considered to be special and important. The saea position resources of Vietnam can be defined as benefits from an area or a site at sea, or in the coastal zone confined to the space of this area or site. They are compsed of biotic and abiotic resources, but mainly of benefits from the sea space and coastal land-forms. The sea space resources are evaluated through three categories, which are the values of physiogeographic positon; the values of geo-economic position, and the values of geo-politic positon. The sea position resources are economically a base for service sector, a key sector of the market oriented economy. These special resources should be taken interest in both theory and application in order for a suitable utization strategy towards the sustainable development. Ở Việt Nam, vị thế đang được coi là một dạng tài nguyên đặc biệt và quan trọng. Tài nguyên vị thế biển Việt Nam là các lợi ích có được từ một khu vực, một nơi ở biển hoặc ven bờ biển, được đặt trong mối quan hệ không gian của khu vực ấy, nơi ấy. Chúng bao hàm cả các hợp phần tài nguyên sinh vật và phi sinh vật, nhưng chủ đạo là các lợi ích có được từ giá ía trị hình thể và vị trí không gian. Giá trị của tài nguyên vị thế biển được đánh giá theo ba tiêu chí Giá trị vị thế địa tự nhiên; giá trị vị thế địa kinh tế và giá trị vị thế địa chính trị. Về phương diện kinh tế, tài nguyên vị thế biển là nền tảng cho phát triển kinh tế dịch vụ - thành phần trọng yếu của nền kinh tế thị trường đã được định hướng. Dạng tài nguyên đặc biệt này cần được quan tầm nghiên cứu, đánh giá về cả phương diện khoa học và ứng dụng, sớm có một chiến lược sử dụng hợp lý theo định hướng phát triển bền Hữu Cử Trần Đức ThạnhNguyễn Vũ TuấnNguyễn Thị Kim AnhThe Tam Giang - Cau Hai coastal lagoon is large in size and characteristic of the horizontal structure of a coastal lagoon geological environmental type with four subtypes. The subtype of lagoonal inlets with a role of connecting with the sea is composed of channels and a seasonally changeable ebb tidal delta in the Thuan An inlet and a flood tidal delta in the Tuhien inlet, to which coastal hazards in from of replacing, closing and opening often occur. The subtype of lagoonal terraces, a part of which is inundated in rainy season and the other has been impounded for farming, and narrow tidal flats along the lagoonal shore. The subtype of lagoonal basins called locally Tam Giang, Dam Sam - An Truyen, Thuy Tu and Cau Hai southward with a total of 216 in area is characteristic of the accumulation of lacustrine fine - grained sediments with a high wetness and organic matter quantity. The last subtype of lagoonal deltas of the O Lau, Hong and Truoi - Dai Giang rivers is composed of river mouths with crossing diversion dams, dammed tributaries and alluvia being used for agriculture, and even populated. Human activities affecting the lagoon are in 4 major forms of the exploitation of catchment areas, multi - use occupation of geological environments, infrastructure development for land and water use and the exploitation of lagoonal living resources. Their impacts, though direct or indirect, on the lagoonal geological environment are to deform its structure, to change the dynamics of geological development, natural resource potentials and, in a way, to intensify the coastal hazard sensitivity due to the unbalance of water and reduction in water exchange with the sea, deterring lagoonal inner circulation of water, materials and nutrients, decrease in lagoonal reservoir and its role of harmonizing floods, groundwater table, geological wonders in Vietnamese marine and coastal areas are abundant and diversity, and belong to three groups such as peninsular, group of island and archipelago; group of waters; and group of stone formation, soft sedimentary bodies and caves. Tens typical geological wonders were presented as 1. Hai Van Peninsular; 2. Cat Ba Island; 3. Bai Tu Long Archipelago; 4. Dong Nai Estuary; 5. Tam Giang – Cau Hai Lagoon; 6. Ha Long Bay; 7. Tuy An stone formation of disk shapes; 8. Lang Co Beach; Sandy Dunes in Binh Tri Thien; reefs and atolls in Spratly Islands. The distinguished aspects of these wonders are of grandiose, aesthetic, unique or typical ones. From them, many wonders possess three or four mentioned distinguished aspects. These geological wonders also manifest geographical zoning and zoneless of marine and coastal processes in Vietnam. Some of them have potential to establish the geoparks in the international or national intrinsic cause of Tu Hien inlet concerns the natural evolution of Tam Giang- Cau Hai Lagoon. Ago, it was the unique inlet and Phu Cam river was a main one running into the south part of lagoon. After that, Phu Cam River was ruined and Huong River running into the North part of lagoon become the largest one. Based on the new dynamical balance, a new inlet named. Thuan An was opened in 1404 in front of Huong River mouth. From that Tu Hien has been being the secondary inlet and sometime is enclosed by sedimentation. The last enclosing time of Tu Hien Inlet has been being from 1994 to now. The direct cause of enclose of Tu Hien Inlet is the weakening of the flow passing the inlet and the violent concentration of longshore sandy drift in the inlet area. The mathematical model calculation shows that a total number of 500 thousands ton sand /year are transported to Tu Hien- Chan May coastal part by the eastsouthward wave longshore drift. Meanwhile a westnorthward local longshore drift transportes about 900 thousands ton sad/year from Chan May site to Tu Hien inlet. This local concentration makes the enclose of Tu Hien Inlet from December to April, generally. It falls in the time of ending the flood flow and changing the prevailing wave direction. After the enclosed time from 6-11 years, the inlet can be opened at the coincidental of a heavy flood and a violent coastal erosion. The opened time of inlet is from 4 - 20 years. From the studied result, the control of Tu Hien inlet enclose can be proposed. Trần Đức ThạnhNguyễn Chu HồiNguyễn CẩnNguyễn Văn TạcCrossing many geological structure zones, the Vietnam coast of over 3200km long is divided into different genetic-dynamic types, which are dalmatic, delta, alluvial plain, tidal accumulation, coral, chemical erosion wave and wave accumulated – abraded types. The shelf topography clearly reflects structural morphological units. They are Cenozoic depressions with great sedimentary thickness, uplifting zones, recent volcanic and eruptive zones, and continental structure margins submerged by transgression and neotectonic faults. However, exogenous relief types are rather common and manifested by submerged deltas, older alluvial plains, gulf accumulative plains, inclined accumulative abrasive plains, older strait delta and older river valleys with features of peripheral sea. The continental slope is not as typical as a classic one, it is a complex of slope, slope pied drowned depressions, old continental shelf and coral plateau. With an area of million sq. km and mean depth of 4300m, they abyssal depression of the Bien Dong Sea South China Sea is characterized by the oceanic crust and formed since OligoceneThe space resources, ecological and geological wonders which are special resources and have great potential for eco-social development is a very new theme in our country. The investigation and estimation of these resources is content of project “principal investigation and estimation of the space resources, ecological and geological wonders in Vietnamese marine and coastal areas and islands” belonging to the general project “principal investigation and management of marine resources – environment towards 2010, visibility to 2020”. On the theorical and practical bases, this paper identified the resources of space, ecological and geological wonders in Vietnamese marine and coastal areas and islands; determined forthcoming and long-term purposes for investigation and estimation of them. The approaches were orientated such as system; multisectors; sustainable development combined to guarantee for national security, defense and sovereignty at sea; new awareness on the estimation and use of marine resources; service economy; The space resources were proposed to estimate by the criteria as natural space, economical space and political space. The ecological wonders were proposed to estimate by the criteria as biodiversity; aesthetics; unique – specialty - grandiosity; and anticipated values. The geological wonders were proposed to estimate by the criteria as geodiversity; aesthetics; unique – specialty - grandiosity; and anticipated values.
thiên cơ về việt nam