7. Mục đích của việc đánh giá chức năng thần kinh lúc tiếp nhận một bệnh nhi vào cấp cứu: A.Xác định trẻ có bị viêm não màng não hay khơng B.Xác định trẻ có bị liệt các dây thần kinh ngoại biên hay trung ương hay khơng . C.Xác định trẻ có co giật hoặc hôn mê hay không. Ngày 19/10, tin từ Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Quảng Bình cho biết: Bệnh nhi tử vong là cháu L.V.L (SN 2017), có địa chỉ ở xã Lương Ninh (Quảng Ninh - Quảng Bình) do suy đa phủ tạng/sốc sốt xuất huyết vào ngày 15/10 tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tiêu chuẩn xuất viện với bệnh nhân sốt xuất huyết bao gồm hết sốt 2 ngày và tỉnh táo. Ngoài ra, mạch và huyết áp của người bệnh bình thường, không còn khó thở hoặc suy hô hấp do tràn dịch màng bụng hay màng phổi. Tiêu chí cuối cùng là số lượng tiểu cầu lớn hơn 50.000/mm3. 1. Xuất huyết não màng não sơ sinh 1. Đại cương: - Xuất huyết não màng não sớm: + Chiếm tỉ lệ thấp, là xuất huyết 24 giờ đầu sau sanh + Ở mẹ có sử dụng thuốc: Coumarins, thuốc chống co giật (phenobarbital, phenytoin), thuốc chống lao… gây rối loạn đông máu + Dự phòng Phương pháp phòng tránh bệnh xuất huyết não ở trẻ sơ sinh. mang thai cần phải chú ý giữ gìn sức khỏe, tránh xảy ra tình trạng sinh non. mắc bệnh cần phải chữa trị kịp thời. oxi kịp thời cho thai phụ. sinh nên tiêm vitamin K và vitamin C…. bệnh mắc phải trong quá trình mang Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Hiện nay, Bộ Y tế đã cho thực hiện việc cung cấp vitamin K cho trẻ ngay sau khi sinh nhằm bảo vệ trẻ khỏi nguy cơ xuất huyết não, màng não do thiếu vitamin K. Việc cung cấp vitamin K cho trẻ sơ sinh được thực hiện theo hai hình thức uống hoặc tiêm. Nguyên nhân gây xuất huyết ở trẻ sơ sinh Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng xuất huyết ở trẻ là do thiếu vitamin K. Vitamin K đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cơ thể bé khỏe mạnh và phát triển toàn diện. Một số loại vi khuẩn sống trong ruột và đại tràng hệ đường ruột cũng cung cấp một lượng vitamin này cho cơ thể trẻ. Vitamin K còn được tìm thấy nhiều trong các loại rau xanh. Có một số lý do giải thích tại sao trẻ sơ sinh lại dễ bị thiếu hụt vitamin K. Thứ nhất, chỉ có một lượng nhỏ vitamin K được truyền qua nhau thai trong thai kỳ. Thứ hai, sữa mẹ chỉ chứa một lượng nhỏ vitamin K. Bên cạnh đó, các lợi khuẩn trong hệ đường ruột lợi khuẩn Lactobacillus ở trẻ bú sữa mẹ cũng không thể tổng hợp được vitamin K. Các triệu chứng xuất huyết dễ nhận biết nhất Nếu con bạn bị xuất huyết, bé có khả năng phát triển không bình thường trước khi xuất hiện xuất huyết nghiêm trọng. Những triệu chứng này bao gồm Có dấu hiệu chảy máu không đáng kể Cân nặng thấp so với tuổi của bé Ít tăng cân. Xuất huyết ở trẻ sơ sinh có nguy cơ xảy ra ở một hoặc nhiều khu vực bao gồm Gốc rốn, khu vực ẩm ướt nơi dây rốn được cắt Màng nhầy ở mũi và miệng Dương vật nếu bé được cắt bao quy đầu Những nơi bị kim đâm khi tiêm chủng Hệ tiêu hóa Da. Nếu bé bị xuất huyết, đôi khi bạn sẽ thấy máu xuất hiện trong phân hay nước tiểu của bé. Ngoài ra, dấu hiệu xuất huyết còn biểu hiện qua các vết thâm tím hoặc khối u trên đầu. Nếu khối u ngày càng lớn, có khả năng đây là dấu hiệu của chứng u máu đầu. Tình trạng u máu lành tính có thể hết sau một thời gian. Tuy nhiên, các khối u máu cũng có thể là dấu hiệu của tình trạng xuất huyết nội sọ. Đây là tình trạng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng. Do đó nếu có nghi ngờ, bạn hãy đưa trẻ đi khám ngay. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh Các yếu nguy cơ gây bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh tùy thuộc vào giai đoạn khởi phát bệnh 1. Giai đoạn khởi phát sớm Xuất huyết ở trẻ sơ sinh xảy ra trong vòng 24 giờ đầu tiên sau khi sinh được gọi là xuất huyết sơ sinh giai đoạn khởi phát sớm. Bé có nguy cơ phát bệnh nếu trong thai kỳ bạn có sử dụng một số loại thuốc nhất định trong khi mang thai. Các loại thuốc thường là Thuốc chống co giật gây trở ngại cho quá trình chuyển hóa vitamin K như phenytoin, phenobarbital, caramezepine, primidone Thuốc làm loãng máu như warfarin Coumadin, aspirin Thuốc kháng sinh hạn như cephalosporin Thuốc chống lao như rifampin, isoniazid. 2. Giai đoạn khởi phát cơ bản Xuất huyết ở trẻ sơ sinh xảy ra trong tuần đầu tiên sau khi sinh, thường là ở những trẻ chưa được bổ sung vitamin K dự phòng khi sinh bằng đường uống hoặc tiêm. Nếu bú mẹ hoàn toàn và không được bổ sung vitamin K, bé có nguy cơ mắc bệnh cao hơn các trẻ khác. 3. Giai đoạn khởi phát muộn Xuất huyết ở trẻ sơ sinh xảy ra ở trẻ từ 2 tuần đến 6 tháng tuổi được gọi là xuất huyết ở giai đoạn khởi phát muộn. Bệnh này thường xảy ra ở những trẻ không được tiêm vitamin K. Các yếu tố nguy cơ bao gồm Hàm lượng vitamin K trong sữa mẹ thấp Hẹp đường mật gây tắc mật Xơ nang Bệnh celiac Tiêu chảy mãn tính Viêm gan Thiếu A1-antitrypsin có thể gây các bệnh liên quan đến bệnh phổi và gan. Chẩn đoán và điều trị xuất huyết ở trẻ sơ sinh Nếu nghi ngờ trẻ bị xuất huyết, các bác sĩ sẽ cho thực hiện các xét nghiệm đông máu và cho bé bổ sung vitamin K1. Nếu điều này ngăn chặn được tình trạng xuất huyết, bác sĩ sẽ xác nhận nguyên nhân xuất huyết là do thiếu hụt vitamin K. Nếu con bạn được chẩn đoán chảy máu do thiếu vitamin K, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị cụ thể, bao gồm truyền máu nếu xuất huyết xảy ra ở mức độ rất nặng. Việc điều trị sẽ đạt kết quả tốt cho trẻ sơ sinh có các triệu chứng khởi phát sớm hoặc các triệu chứng khởi phát cơ bản. Tuy nhiên, tình trạng chảy máu do thiếu vitamin K nếu được phát hiện muộn sẽ trở nên nghiêm trọng hơn và dẫn đến nguy cơ chảy máu trong sọ cao, gây ra tổn thương não hoặc tử vong. Nếu cho bé bú sữa mẹ, bạn nên tham khảo bác sĩ về các bước giúp bé hấp thu đủ vitamin K. Ngoài ra, việc bổ sung vitamin K cho trẻ sơ sinh cũng là một biện pháp dự phòng giúp bé khỏi tình trạng xuất huyết do thiếu hụt vitamin K. Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Nguyễn Hùng Tiến - Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Xuất huyết não, màng não ở trẻ em hoàn toàn khác với ở người lớn và người cao tuổi về nguyên nhân, biểu hiện bệnh, điều trị và dự phòng. Bệnh khá phổ biến ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta. Đây là một bệnh rất nặng, tỷ lệ tử vong cao, từ 25-40% trẻ mắc bệnh, tỷ lệ để lại di chứng tới 40-50%. 1. Vì sao trẻ bị xuất huyết não? Xuất huyết não, màng não là tình trạng chảy máu não, màng não do vỡ bất kì một mạch máu nào trong não. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao và để lại di chứng nặng huyết não ở trẻ em là một bệnh cảnh nặng cấp tính do nhiều nguyên nhân như chấn thương sọ não do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, các bệnh lý huyết học gây rối loạn đông máu khác... Trong đó, rối loạn đông máu do thiếu vitamin K là nguyên nhân nghiên cứu, Vitamin K tham gia vào quá trình tổng hợp một số yếu tố đông máu ở gan. Thiếu các yếu tố này cơ thể dễ bị chảy máu. 90% trẻ xuất huyết não do thiếu vitamin K thường xảy ra vào lúc 45-60 ngày tuổi, trên độ tuổi nhân thiếu vitamin K ở trẻ nhỏ là doVitamin K được cung cấp từ mẹ sang thai nhi qua rau thai, lượng này rất nhỏ, và phần chính vitamin K mà trẻ nhỏ nhận được qua sữa mẹ. Tuy nhiên vitamin K trong sữa mẹ thấp hơn sữa bò, sữa bột nhân tạo. Lượng vitamin K trong sữa mẹ thay đổi từ khoảng 20-30 microgam/lít; trong khi ở sữa bột nhân tạo, lượng vitamin K có trên 50 microgam/ của người mẹ không được ăn bồi dưỡng trong những tháng cuối của thời kỳ thai, ở những người mẹ ăn kiêng khem sau sinh như kiêng ăn mỡ, dầu, lượng vitamin K trong sữa mẹ càng trẻ nhỏ sau khi sinh, lúc một tháng tuổi, vi khuẩn có khả năng tổng hợp vitamin K ở ruột chưa đủ, do đó trẻ nhỏ càng dễ bị thiếu vitamin K dẫn đến xuất huyết não, màng não hơn trẻ trẻ nhỏ phải dùng kháng sinh sớm, bị rối loạn tiêu hóa cũng làm cho nguồn vitamin K tổng hợp ở ruột bà mẹ có dùng các thuốc như rifamycin, isoniazid, bacbiturat hoặc bị nhiễm dioxin trong thời kỳ mang thai cũng dễ bị xuất huyết hơn con của các bà mẹ không dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Trẻ bị xuất huyết não, màng não dù được điều trị tích cực nhưng tỉ lệ tử vong rất cao từ 25 – 40%, hoặc để lại di chứng 40-50%.Các di chứng hay gặp nhất ở trẻ bị xuất huyết não gồm cóĐộng kinh;Liệt vận động;Chậm phát triển tinh thần;Ứ nước não thất, khiến trẻ bị tàn tật suốt xuất huyết não ở trẻ em nguy hiểm như vậy song lại hoàn toàn có thể dự phòng được và chữa khỏi, ít di chứng nếu như phát hiện được bệnh sớm. Rối loạn đông máu do thiếu vitamin K là nguyên nhân chính gây xuất huyết não ở trẻ 3. Dấu hiệu nhận biết xuất huyết não, màng não ở trẻ Xuất huyết não, màng não ở trẻ chủ yếu là do thiếu vitamin K. Bệnh xảy ra rất nhanh và có các dấu hiệu sauĐột nhiên thấy da trẻ xanh tái đi, bỏ bú, nôn trớ rồi trẻ khóc thét, rên bị co giật, mất ý thức và hôn tiếp tục co giật toàn thân hoặc co giật cục bộ ở một chi, ở mặt hay nửa người, sụp mí trẻ có biểu hiện thở không đều hoặc có từng lúc ngừng thở. Tình trạng bệnh nhi lúc này rất nguy để ý kỹ, người mẹ có thể phát hiện thấy thóp của trẻ phồng, da trẻ có một số biểu hiện xuất huyết như có chỗ bầm tím, với trẻ trong tuần đầu sau sinh có biểu hiện chảy máu rốn kéo dài và nếu trẻ có tiêm chích thì chỗ tiêm chích bầm có biểu hiện xuất huyết ở da, ở rốn, ở chỗ tiêm chích nên đưa trẻ đi khám sớm để phát hiện tình trạng dễ chảy máu và được điều trị sớm, không để xảy ra xuất huyết não, màng biểu hiện bệnh như trên xảy ra vào khoảng 30-60 ngày tuổi có thể nghi ngờ ngay là xuất huyết não, màng não. Xét nghiệm thấy có thiếu máu, chọc dò nước não tủy thấy dịch chảy ra màu hồng. 4. Điều trị và dự phòng xuất huyết não, màng não ở trẻ Xuất huyết não, màng não ở trẻ nhỏ là một bệnh nặng phải được đưa đi điều trị cấp cứu tại bệnh viện Xuất huyết não, màng não ở trẻ nhỏ là một bệnh nặng phải được đưa đi điều trị cấp cứu tại bệnh Điều trị xuất huyết não, màng nãoXuất huyết não, màng não ở trẻ nhỏ là một bệnh nặng phải được điều trị cấp cứu tại bệnh viện, không thể chữa tại nhà hoặc ở các phòng mạch, do đó khi có các biểu hiện nghi ngờ là xuất huyết não, màng não như đã nói đến ở trên thì người nhà phải nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện để chẩn đoán xác là do thiếu vitamin K thì trẻ phải được điều trị tích cực bằng việc tiêm vitamin K, truyền máu và chăm sóc, theo dõi đặc biệt, chống co giật, hỗ trợ thở và cung cấp dinh dưỡng vì trẻ bị hôn mê, không bú khi cầm máu, chảy máu màng não ổn định, nếu có ổ máu tụ có thể phải can thiệp phẫu thuật lấy máu tụ. Bằng phương pháp điều trị khẩn trương, tốn kém như trên, nhưng tỷ lệ tử vong, di chứng vẫn còn cao, vì thế nên việc dự phòng xuất huyết não, màng não cho trẻ nhỏ là rất quan Các biện pháp dự phòng xuất huyết não, màng nãoBệnh xuất huyết não, màng não ở trẻ nhỏ hoàn toàn có thể dự phòng được bằng việc các bà mẹ ngay từ trong thời kỳ còn mang thai nên chú ý tới việc chăm sóc sức khỏe cho mình như bổ sung thêm vitamin K qua các loại thực phẩm như rau xanh, ngũ cốc, sữa, trứng gà, đậu phụ, thịt lợn nạc, thịt bò...Sau khi sinh, nên cung cấp vitamin K cho tất cả trẻ mới sinh tiêm cho tất cả các trẻ mới sinh một mũi vitamin K1 lĩnh vực trọng điểm của hệ thống Y tế Vinmec, Khoa Nhi luôn mang lại sự hài lòng cho Quý khách hàng và được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao vớiQuy tụ đội ngũ y bác sĩ về Nhi khoa gồm các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ, giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, 108.. Các bác sĩ đều được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có tâm - tầm, am hiểu tâm lý trẻ. Bên cạnh các bác sĩ chuyên khoa Nhi trong nước, khoa Nhi còn có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài Nhật Bản, Singapore, Úc, Mỹ luôn tiên phong áp dụng những phác đồ điều trị mới nhất và hiệu quả vụ toàn diện Trong lĩnh vực Nhi khoa, Vinmec cung cấp chuỗi các dịch vụ khám - chữa bệnh liên hoàn từ Sơ sinh đến Nhi và Vaccine,... theo tiêu chuẩn Quốc tế để cùng bố mẹ chăm sóc sức khỏe bé từ khi lọt lòng đến tuổi trưởng thànhKỹ thuật chuyên sâu Vinmec đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu giúp việc điều trị các căn bệnh khó trong Nhi khoa hiệu quả hơn phẫu thuật thần kinh - sọ, ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị ung sóc chuyên nghiệp Ngoài việc thấu hiểu tâm lý trẻ, Vinmec còn đặc biệt quan tâm đến không gian vui chơi của các bé, giúp các bé vui chơi thoải mái và làm quen với môi trường của bệnh viện, hợp tác điều trị, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tại sao con người dễ bị bầm tím? Sự phát triển và đặc điểm hệ thần kinh ở trẻ em Bệnh nhân tiểu đường nên được tiêm các loại vắc xin này hàng năm Dịch vụ từ Vinmec Ngày cập nhật 28/12/2020 Tác giả lượt xemMột số trẻ sơ sinh không may gặp phải tình trạng xuất huyết não rất nguy hiểm. Tình trạng này dễ dẫn tới tử vong. Với những trẻ được chạy chữa hiệu quả, tình trạng này cũng có thể để lại di chứng. Vì vậy, nhiều bậc cha mẹ và người thân của trẻ rất muốn tìm hiểu về di chứng xuất huyết não ở trẻ sơ sinh cũng như mức độ nghiêm trọng của vấn với trường hợp đẻ non, đẻ khó, đẻ thủ thuật nên đỡ đẻ cẩn thận, nên tiêm vitamin K phòng tránh chảy Thế nào là di chứng xuất huyết não?Xuất huyết não ở trẻ sơ sinh là tình trạng lớp màng xương sọ của trẻ bị xuất huyết. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tử vong, thường xảy ra đối với trường hợp đẻ non, thường gặp ở sản phụ cao tuổi sinh non. Tỷ lệ phát bệnh ở bé trai nhiều hơn bé xuất huyết não ở trẻ sơ sinh thường xảy ra sau khi sinh 3 ngày, thời gian mắc bệnh nhanh nhất là sau khi sinh 2 tiếng. Theo một nghiên cứu về tình trạng xuất huyết não ở trẻ sơ sinh đủ tháng cho kết quả từ 2 – 5/ trẻ sinh bị xuất huyết não không có triệu chứng. Điều này cho thấy mức độ nguy hiểm của tình trạng huyết não ở trẻ sơ sinh là tình trạng lớp màng xương sọ của trẻ bị xuất huyết2. Biểu hiện của di chứng xuất huyết nãoNếu trẻ sơ sinh mắc bệnh xuất huyết não, tỷ lệ tử vong là rất cao từ 25-40%. Những trẻ mắc bệnh thường bị tổn thương thần kinh, để lại di đó, các trường hợp may mắn không tử vong thường để lại các di chứng nghiêm trọng như– Động kinh– Liệt vận động– Chậm phát triển tinh thần– Ứ nước não thất, khiến trẻ bị tàn tật suốt Dấu hiệu nào cảnh báo bệnh xuất huyết não ở trẻ sơ sinh?– Hệ thống thần kinh trung ương hưng phấn trẻ cảm thấy buốn bực, phát ra tiếng rên, có những trẻ còn phát ra tiếng hét, có những trẻ 2 mắt nhìn trừng trừng về một hướng, nét mặt hiện lên vẻ sợ hãi.– Những trẻ sơ sinh mắc bệnh này thở tương đối nhanh, không theo quy tắc, thậm chí nhịp thở không đều.– Mặt và thể trạng xanh xao.– Hay trớ khi mắc bệnh từ 3 đến 5 ngày, bệnh thường có hiện tượng chuyển biến tốt, nếu không sẽ chuyển sang trạng thái ức chế. Có một số trường hợp chảy máu tương đối nghiêm trọng, ngay thời kỳ đầu đã xuất hiện trạng thái ức chế, có biểu hiện thèm ngủ, không ăn, sắc mặt nhợt nhạt, thậm chí hôn mê dẫn đến tử trường hợp may mắn không tử vong thường để lại các di chứng nghiêm trọng cho trẻ. 4. Cách đề phòng xuất huyết não ở trẻ sơ sinh– Bà mẹ trong thời gian mang thai phải chú ý giữ gìn sức khỏe, kiểm tra cẩn thận trước khi sinh, kịp thời xử lý các bệnh mắc phải khi mang thai, kiểm soát tốt các bệnh vốn đang có trong người từ trước. Điều này giúp tránh để xảy ra tình trạng sinh non, sinh khó.– Đối với trường hợp đẻ non, đẻ khó, đẻ thủ thuật nên đỡ đẻ cẩn thận, nên tiêm vitamin K phòng tránh chảy máu. Trong quá trình sinh đẻ không được lạm dụng thuốc kích đẻ và thuốc khống chế hệ thần kinh trung ương. Nắm vững các thủ thuật trợ sản cũng là một trong những cách để giảm thiểu tỉ lệ trẻ xuất huyết sọ não. Nếu nhận thấy biểu hiện nghi vấn trẻ mắc bệnh phải đưa đi khám ngay để chữa trị kịp thời.– Đối với trẻ đẻ non, đẻ khó hoặc khi đẻ ra trẻ bị ngạt thở, sau khi sinh nên tiêm vitamin K và vitamin C…Bài viết trên của chúng tôi đã cung cấp các thông tin chi tiết về di chứng xuất huyết não xảy ra ở trẻ sơ sinh. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì, hãy đến các bệnh viện uy tín để được bác sĩ chuyên môn tư vấn và có phương pháp điều trị sớm. Bài viết được viết bởi BSCK I Bùi Thị Hà, Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long Trẻ sinh non thường gặp rất nhiều bệnh lý như vàng da, viêm phổi, suy hô hấp, nhiễm trùng sơ sinh, chậm phát triển tinh thần và vận động, bệnh võng mạc... do hệ miễn dịch yếu và các cơ quan chưa phát triển hoàn thiện. 1. Trẻ được gọi là sinh non khi nào? Trẻ được gọi là sinh non khi sinh ra dưới 37 tuần tuổi thai là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và di chứng ở sơ sinh. Trẻ sơ sinh ra đời dưới 28 tuần được gọi là sơ sinh cực non, trẻ sinh từ 28 – 34 tuần là trẻ sinh non tháng, trẻ sinh từ 34 – 37 tuần là trẻ sinh non muộn. Trẻ sơ sinh “có thể sống” được bắt đầu từ 22 tuần tuổi thai và cân nặng > 500gram. Trẻ sinh càng non thì nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, thể chất và để lại các di chứng càng cao. Trẻ dễ bị các bệnh nhưSuy hô hấp do phổi chưa trưởng thành, dễ mắc các bệnh viêm phổi, viêm phế quản;Xuất huyết não;Hạ thân nhiệt;Nhiễm trùng sơ sinh;Vàng da;Loạn sản phổi;Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non;Di chứng chậm phát triển tinh thần, vận động. Trẻ sinh non dễ bị suy hô hấp Suy hô hấp Trẻ sinh non thường mắc bệnh lý suy hô hấp do hệ hô hấp của trẻ chưa phát triển hoàn chỉnh nên trẻ dễ bị suy hô hấp do thiếu chất surfactant, cơ hô hấp của trẻ yếu, trẻ dễ bị các cơn ngừng thở kéo dài >20 giây trong những ngày đầu sau sinh, trẻ khó thở, tím tái sau sinh thường gặp ở trẻ đẻ non dưới 34 tuần. Trẻ hay bị viêm phổi, viêm phế quản... Xuất huyết não sơ sinh Trẻ sinh non thường bị xuất huyết não sơ sinh, do thành mạch dễ vỡ, có thể vỡ bất kỳ các mạch máu nào ở màng não và não. Tỷ lệ gặp ở trẻ sơ sinh cao, đặc biệt là trẻ đẻ non, tỷ lệ tử vong cao. Nếu cấp cứu được thì trẻ thường để lại di chứng cao như bại não, chậm phát triển vận động tinh thần, hẹp hộp sọ, động hiện Trẻ kích thích, bỏ bú, khóc thét, hoặc rên è è, sốt hoặc hạ thân nhiệt, hoặc co giật, li bì, hôn mê. Có thể thấy trẻ tím tái, thóp phồng căng, khớp sọ giãn Xuất huyết não sơ sinh là bệnh lý nguy hiểm ở trẻ sinh non Hạ thân nhiệt Là bệnh lý hay gặp ở trẻ sơ sinh đặc biệt là ở trẻ đẻ non, do quá trình điều hòa bị mất cân bằng, diện tích da/ cân nặng lớn, lượng mỡ dưới da ít đặc biệt là lớp mỡ nâu ít, thiếu năng lượng để chuyển hóa và sinh hiện toàn thân lạnh, da ở tay chân xanh nhợt, khóc yếu ớt, bú kém, giảm hoạt động, thờ ơ. Hô hấp trẻ có khó thở, thở nhanh nông, thở không đều, nặng có thể suy hô hấp, ngừng thở, rối loạn nhịp tim. Nhiễm trùng sơ sinh Trẻ sơ sinh càng non thì hệ miễn dịch càng yếu trẻ càng dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Tỷ lệ nhiễm trùng ở nam và nữ là như nhau. Triệu chứng bệnh thường không điển hình, bệnh thường nặng và nguy cơ tử vong cao. Có thể gặp nhiễm trùng sơ sinh sớm xảy ra trong 3 ngày đầu sau sinh hoặc nhiễm trùng sơ sinh muộn thường xảy ra muộn sau 3 ngày sau sinh.Biểu hiệnNhiệt độ không ổn định có thể sốt hoặc hạ nhiệt thể có sụt hấp Xanh tím, rối loạn nhịp thở, thở rên, thở nhanh > 60 lần/phút + co kéo, ngừng thở > 15 mạch xanh tái, da nổi bông, nhịp tim nhanh > 160 lần/phút, lạnh đầu chi, thời gian hồng trở lại của da kéo dài > 3s, huyết áp hóa Bú kém, bỏ bú, chướng bụng, nôn ói, tiêu chảy, dịch dạ dày ứ > 2/3 số lượng sữa bơm của bữa trước. Gan, lách to. Trẻ bị nhiễm trùng sơ sinh thường có triệu chứng bỏ bú hoặc bú kém Da và niêm mạc Da tái, nổi vân tím, phát ban, xuất huyết, vàng da sớm trước 24 giờ, phù cứng bì, viêm da có mủ, viêm rốn. Có thể có tử ban, tụ máu dưới da, xuất huyết nhiều kinh Tăng hoặc giảm trương lực cơ, dễ bị kích thích, co giật, thóp phồng, giảm phản xạ, hôn mê. Vàng da Vàng da là thường xảy ra ở tất cả các trẻ sinh non, do Bilirubin tăng cao, sắc tố màu vàng được tạo ra trong quá trình thủy phân hồng cầu bình thường. Ở sơ sinh các tế bào hồng cầu luôn được tạo mới và phá hủy diễn ra nhiều hơn, khi hồng cầu bị vỡ giải phóng ra ra hemoglobin, chất này sẽ chuyển hóa tạo thành Bilirubin. Bilirubin sẽ được chuyển hóa tại gan và đào thải ra ngoài qua phân và nước tiểu. Ở trẻ đẻ non chức năng gan của trẻ còn kém nên khả năng Loạn sản phế quản phổi Do phổi của trẻ đẻ non chưa hoàn thiện phải thở máy áp lực cao và thời gian kéo dài, đặc biệt là ở trẻ đẻ non dưới 32 tuần. Khi trẻ bị loạn sản phế quản phổi có thể gây tăng áp lực động mạch phổi, xẹp phổi, xơ phổi, gây nhiễm trùng nặng, suy tim... nguy cơ tử vong hiện Thở nhanh, rút lõm lồng ngực, tím tái, phụ thuộc oxy. Chụp X-quang phổi tùy từng giai đoạn khác nhau mà có hình ảnh khác nhau. Có thể thấy tăng thể tích phổi, sợi, đám mờ, hoặc dạng nang, nhiều vùng ứ khí. Bệnh loạn sản phế quản phổi ở trẻ sinh non rất dễ gây tử vong Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non Là tình trạng bệnh lý tại mắt do sự phát triển bất thường của mạch máu của trẻ đẻ non, cân nặng thấp. Thường gặp ở trẻ đẻ non thở oxy kéo dài, thở oxy nồng độ cao. Bệnh có thể gây mù lòa nếu không được khám, điều trị kịp thời. Dựa vào khám thực, căn cứ vào các vị trí tổn thương, giai đoạn tiến triển và mức độ giãn của mạch máu võng mạc mà quyết định điều trị hay theo dõi cho trẻ. Hệ miễn dịch yếu Trẻ sơ sinh hệ miễn dịch thường yếu, đặc biệt là trẻ đẻ non mọi cơ quan đều chưa hoàn thiện, chính vì vậy trẻ rất dễ bị mắc nhiều bệnh như viêm đường hô hấp trên, viêm phổi, viêm phế quản... và khi bị bệnh thường khó hồi phục Trẻ sinh non có hệ miễn dịch yếu dễ bị viêm phổi Di chứng chậm phát triển tinh thần, vận động Trẻ sinh non các cơ quan tổ chức phát triển chưa hoàn thiện, trẻ dễ có nguy có bị xuất huyết não, nhiễm trùng nặng...Trẻ sinh non thường để lại các di chứng về vấn đề chậm phát triển khả năng học tập và nhận thức kém, các khiếm khuyết về nhận thức và hành vi thể nhẹ hơn, thiểu năng nặng, bại não, tổn thương thị lực và thính lực, gia mắc các phổ tự hiệnChậm vận động trẻ chậm biết lật, ngồi, bò, đứng, đi khi đến tuổi, chậm phát triển vận động thô ở mức độ biết nói, hoặc khó nói, chậm phát triển trí tuệ, bại thính lực, thị lực. Tỉ lệ này thường gia tăng ở những trường hợp xuất huyết trong não thất hay nhuyễn chất trắng cạnh não thất. 3. Điều trị Trẻ đẻ non tháng có tỷ lệ tử vong và mắc bệnh cao hơn rất nhiều so với trẻ đẻ đủ tháng. Điều trị trẻ đẻ non luôn là một thách thức đối với các bác sĩ nhi khoa và là vấn đề của toàn xã hội. Ở trẻ sinh non các cơ quan đều chưa hoàn thiện, nên trẻ đối diện với nhiều nguy cơ nên trẻ cần được chuẩn bị đầy đủ về thể chất để sẵn sàng thích nghi với môi trường sống bên ngoài. Tùy theo các nguyên nhân, triệu chứng biểu hiện bệnh lý khác nhau mà có kế hoạch điều trị cụ thể. Ở trẻ đẻ non cần chú ý đến vấn đề chăm sóc, theo dõi trẻ đẻ nonTheo dõi về hô hấp và oxy liệu pháp Trẻ sinh non có nguy cơ thiếu hụt surfactant, dễ xuất hiện những cơn ngừng thở. Nếu không được theo dõi và phát hiện kịp thời trẻ có nguy cơ tử ngừa hạ thân nhiệt giữ nhiệt độ cơ thể bé 36 -37 độ C, chân ấm, hồng. Đảm bảo nhiệt độ cho trẻ bầng cách cho trẻ nằm lồng ấp, giường sưởi, hay cho trẻ tiếp xúc da kề da Chăm sóc KangarooChú ý dinh dưỡng cho trẻ Nên khuyến khích cho trẻ bú mẹ, nếu trẻ không bú được cho trẻ ăn bằng ống thông, hoặc đổ thìa...Theo dõi lượng ăn của trẻ để đảm bảo đủ dinh dưỡng và cung cấp yếu tố vi lượng hàng ngày khi trẻ đã dung nạp tốt sữa mẹ..Đảm bảo môi trường vô khuẩn, sạch sẽ, chú ý vệ sinh tay khi tiếp xúc với trẻ, hạn chế. Nên để trẻ da kề da với mẹ sớm để phòng ngừa hạ thân nhiệt Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã từng tiếp nhận và chữa trị thành công nhiều ca trẻ sinh non đặc biệt có trường hợp sinh cực non trẻ sinh non 24 tuần cân nặng chỉ 600gramĐiều trị và chăm sóc sức khoẻ trẻ sinh non là một trong những kỹ thuật vô cùng phức tạp, nguy cơ rủi ro cao.. Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, các ca sinh non đều được tổ chức bài bản dưới sự phối hợp của nhiều chuyên khoa khoa sản, khoa gây mê và đặc biệt là khoa sơ sinh, khoa nhi. Việc này giúp hạn chế rủi ro và tăng hiệu quả điều trị đối với những vấn đề về sức khỏe mà trẻ sinh non có thể gặp đó, kỹ thuật điều trị trẻ sinh non tại Vinmec đã thu được những hiệu quả vô cùng tích cực, cứu sống nhiều ca sinh non tưởng chừng như vô vọng Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Video đề xuất Hướng dẫn chiếu đèn điều trị vàng da sơ sinh XEM THÊM Các vấn đề về phổi ở trẻ sinh non Phụ nữ mang thai bị động kinh Phụ nữ mang thai bị động kinh Hội chứng suy hô hấp do thiếu chất surfactant trong phổi của trẻ sơ sinh, thông thường ở những trẻ sinh ra 2, có mặt phosphatidyl glycerol, chỉ số ổn định bọt = 47, hoặc tỷ số surfactant/albumin là > 55 mg/g. 1. Srinivasan L, Harris MC, Shah SS Lumbar puncture in the neonate Challenges in decision making and interpretation. J Perinatol 366445–453, 2012. doi Tiên lượng với điều trị là rất tốt; tỉ lệ tử vong là < 10%. Với sự hỗ trợ thông khí đầy đủ, chất surfactant dần dần sẽ bắt đầu được sản xuất và một khi sản xuất bắt đầu, RDS sẽ phục hồi trong vòng 4 hoặc 5 ngày. Tuy nhiên, trong thời gian đó, thiếu O2 máu trầm trọng có thể dẫn đến suy đa tạng và tử vong. Sinh non nhiều hơn có liên quan đến nguy cơ cao mắc bệnh phổi mãn tính, loạn sản phế quản phổi hoặc cả hai. Chất hoạt động bề mặt trong khí quản nếu được chỉ địnhO2 hỗ trợ khi cần thiếtThở máy khi cần BeractantPoractant alfaCalfactantLucinactantBeractant là chiết xuất lipid phổi bò lipid bổ sung protein B và C, colfosceril palmitate, axit palmitic, và tripalmitin; liều 100 mg/kg x mỗi 6h và nếu cần có thể đến 4 liều. Poractant alfa là chiết xuất từ phổi có nguồn gốc từ lợn biến đổi có chứa phospholipid, lipit trung tính, axit béo, và các protein gắn kết surfactant B và C; liều là 200 mg/kg, tiếp theo là 2 liều 100 mg/kg cách 12 giờ nếu cần. Calfactant là một chất chiết xuất từ phổi bê có chứa phospholipid, lipit trung tính, axit béo và các protein gắn kết với surfactant B và C; liều là 105 mg/kg mỗi 12 giờ đến 3 liều nếu cần. Lucinactant là một chất hoạt động bề mặt tổng hợp với chất tương tự protein surfactant Bt rong phổi, các peptide sinapultide KL4, phospholipid và axit béo; liều là 175 mg/kg, mỗi 6 giờ, có thể đến 4 liều. Các chất hoạt động bề mặt có nguồn gốc từ động vật thường được coi là tốt hơn các chất bề mặt tổng đàn hồi của phổi có thể cải thiện nhanh chóng sau khi điều trị. Áp suất đỉnh thì thở vào của máy thở có thể cần được hạ xuống nhanh chóng để giảm rủi ro bị rò khí phổi. Các thông số máy thở khác ví dụ, FIO2, tần số cũng có thể cần phải được giảm. 1. Blennow M, Bohlin K Surfactant and noninvasive ventilation. Neonatology 1074330–336, 2015. doi Aldana-Aguirre JC, Pinto M, Featherstone RM, Kumar M Less invasive surfactant administration versus intubation for surfactant delivery in preterm infants with respiratory distress syndrome A systematic review and meta-analysis. Arch Dis Child Fetal Neonancy Ed 1021F17-F23, 2017. doi Hội chứng suy hô hấp RDS là do thiếu chất surfactant, điển hình chỉ xảy ra ở trẻ sơ sinh < 37 tuần thai; tình trạng thiếu hụt surfactant càng nặng khi mức độ non tháng càng thiếu surfactant, các phế nang bị đóng hoặc không mở được, và phổi bị xẹp lan toả, gây viêm và phù việc gây giảm khả năng hô hấp, RDS làm tăng nguy cơ xuất huyết não thất, tràn khí màng phổi, loạn sản phế quản phổi, nhiễm khuẩn huyết, và tử đoán dựa vào lâm sàng và chụp X-quang ngực; Chẩn đoán loại trừ viêm phổi và nhiễm khuẩn huyết bằng cấy máu và dịch tương dự kiến sinh non, đánh giá sự trưởng thành của phổi bằng cách xét nghiệm nước ối đánh giá tỷ số lecithin/sphingomyelin, độ ổn định của bọt, hoặc tỷ số surfactant/ cấp hỗ trợ hô hấp khi cần thiết và điều trị bằng surfactant trong khí quản nếu trẻ sơ sinh cần đặt nội khí quản ngay lập tức hoặc có tình trạng hô hấp tăng lên khi áp lực dương liên cho mẹ một số liều corticosteroid betamethasone, dexamethasone nếu thời gian cho phép phải sinh trong giai đoạn từ 24 tuần đến 34 tuần; corticoid kích thích sản xuất surfactant bào thai và làm giảm nguy cơ và/hoặc mức độ nghiêm trọng của RDS.

bệnh xuất huyết não ở trẻ sơ sinh