Đây là nội dung được ban hành tại Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP . Thông tư đưa ra rất nhiều nội dung hướng dẫn chi tiết Luật Thuế GTGT, trong đó có đến 89 ví dụ cho từng trường hợp, cụ thể: Bước 2: Xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cuối kỳ = Dư nợ TK 133 đầu kỳ + Phát sinh Nợ TK 133 trong kỳ - Phát sinh có TK 133 trong kỳ. (Đây là số khi chưa thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT) Bước 3: Đối Tổng hợp các văn bản, thông tư, nghị định mới nhất của Luật thuế hiện hành . STT: - Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 12/2015/NĐ-CP về thuế GTGT, thuế TNDN. (Nghị định 146/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2018) Sau đó, cuối ngày người bán lập một hóa 1-1 GTGT/hóa đơn bán sản phẩm ghi số tiền bán hàng hóa, dịch vụ trong ngày. Quy định về nội dung, cách lập một trong những tiêu thức bên trên hóa solo đầu ra như sau: 1.1. Tiêu thức "Tên, địa chỉ, mã số thuế". Tên, địa chỉ 1. Quy định về giảm thuế giá trị gia tăng. 1.1 Các loại hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT. 1.2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng. 1.3. Trình tự, thủ tục thực hiện. 2. Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Tổng hợp những điểm mới của Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn, có hiệu lực từ ngày 1/1/2015 theo Công văn số 767/TCT–CS ngày 05/3/2015 của Bộ tài chính. I. Về thuế GTGT 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT, cụ thể như sau - Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế đối với các mặt hàng sau “- Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như phân lân, phân đạm urê, phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác; - Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi như premix, hoạt chất và chất mang. - Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều..., thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.” Trước đây áp dụng thuế suất 5%. - Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế. - Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng . - Bổ sung hướng dẫn trường hợp bên đi vay khi thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật cho ngân hàng thì không phải xuất hóa đơn GTGT. Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. - Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.” - Trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. II. Về quản lý thuế - Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 về quản lý thuế. - Hướng dẫn nộp thuế theo tỷ lệ đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên. “Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ % giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân x với 2% doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình. Số thuế GTGT đã nộp theo chứng từ nộp thuế của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh được trừ - vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT của người nộp thuế tại trụ sở chính. - Người nộp thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.” - Bãi bỏ Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra trong Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và thuế TTĐB. - Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau - Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản. - Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ. - Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.” - Bãi bỏ quy định về gia hạn nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán NSNN. - Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài sửa đổi từ khai theo quý sang thành tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm. III. Về tỷ lệ tính tiền chậm nộp - Từ 01/01/2015, tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp. - Đối với các khoản tiền thuế khai thiếu của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho toàn bộ thời gian chậm nộp. IV. Về hóa đơn bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ - Bỏ hướng dẫn cơ sở kinh doanh phải đăng ký sử dụng dấu ngăn cách và chữ viết không dấu trên hóa đơn. - Bỏ quy định cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp. - Hướng dẫn cụ thể trường hợp không xuất hóa đơn đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh ở phụ lục 4. - Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Chú ý Các bạn muốn cập nhật những Chích sách về Thuế - Kế toán ...mới có thể - Để lại mail ở phần bình luận bên dưới - Hoặc gửi yêu cầu qua mail Hainam188801 Khi có những Thông tư, Luật mới chúng tôi sẽ gửi vào mail cho các bạn Để hiểu chi tiết hơn và chuyên sâu hơn các bạn có thể tham gia Lớp học kế toán thuế thực hành thực tế. Hiện nay, Luật Thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT mới nhất là năm nào? Văn bản hướng dẫn Luật Thuế GTGT nào có hiệu lực? – Xuân Vinh Sóc Trăng. Tính đến thời điểm hiện tại, đang áp dụng Luật Thuế GTGT cùng các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT; và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT còn hiệu lực thi hành sau đây I. Luật Thuế GTGT và các Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế GTGT 1. Luật Thuế GTGT 2008 bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2009. 2. Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. 3. Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. 4. Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2016. Toàn văn File word Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn mới nhất còn hiệu lực Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn mới nhất còn hiệu lực - Ảnh minh họa II. Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT 5. Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 [Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 91/2014/NĐ-CP, Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP, Nghị định 10/2017/NĐ-CP, Nghị định 146/2017/NĐ-CP, Nghị định 49/2022/NĐ-CP]. III. Thông tư hướng dẫn Luật Thuế GTGT 6. Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 [Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 193/2015/TT-BTC, Thông tư 130/2016/TT-BTC, Thông tư 173/2016/TT-BTC, Thông tư 93/2017/TT-BTC, Thông tư 25/2018/TT-BTC, Thông tư 82/2018/TT-BTC, Thông tư 43/2021/TT-BTC]. 7. Thông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/11/2010. 8. Thông tư 72/2014/TT-BTC về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014 [Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2019/TT-BTC, Thông tư 80/2021/TT-BTC]. 9. Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về thuế bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/07/2015 [Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2021/TT-BTC, Thông tư 80/2021/TT-BTC]. 10. Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2021 [Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 100/2021/TT-BTC]. Điều 14. Hóa đơn, chứng từ - Luật Thuế GTGT 2008 1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây a Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm nếu có. Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; b Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn bán hàng. 2. Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Mới nhất Sẽ giảm 2% thuế giá trị gia tăng như Nghị quyết 43/2022/QH15? HOT Đề xuất giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% đến hết năm 2023 Đề xuất giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% đến hết năm 2023 Théo đó, đề xuất giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%. Như vậy, đề xuất này mở rộng nhóm hàng hóa dịch vụ được giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% so với quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng _ Nghị định 15/2022/NĐ-CP Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau a Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng không kể khai thác than, than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng. Đề xuất mức giảm thuế giá trị gia tăng - Cơ sở kinh doanh được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%. Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. - Cơ sở kinh doanh bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Dự thảo nghị quyết. Thời gian giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% dự kiến Về thời gian áp dụng kể từ khi chính sách được ban hành đến hết ngày 31/12/2023. Dự kiến số giảm thu NSNN khoảng 5,8 nghìn tỷ/tháng, nếu áp dụng trong 06 tháng cuối năm thì tương đương khoảng 35 nghìn tỷ đồng. Luật thuế GTGT hiện hành quy định 02 mức thuế suất thuế GTGT 5% và 10% không kể mức 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; đối tượng không chịu thuế GTGT. Số thuế phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế GTGT đầu vào. Hàng hóa, dịch vụ mua vào của cơ sở kinh doanh có loại áp dụng thuế suất 10%, 5% hoặc không chịu thuế GTGT. Do vậy, đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 5% thì cơ bản số thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào nên cơ sở kinh doanh thường phát sinh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ không phát sinh số thuế GTGT phải nộp. Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% thì sẽ phát sinh số thuế GTGT phải nộp thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào. Nhằm mục tiêu kích cầu tiêu dùng, phục hồi và phát triển kinh tế, năm 2022 Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Kết quả thực hiện đã cho thấy tổng gói hỗ trợ giảm thuế GTGT năm 2022 đạt khoảng 44 nghìn tỷ đồng và việc giảm thuế GTGT đã kích cầu tiêu dùng, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện đã gặp khó khăn cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế khi xác định hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng được giảm thuế. Quy định loại trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ như tại Nghị quyết 43/2022/QH15 tăng chi phí tuân thủ cho người nộp thuế và chi phí hành thu của cơ quan thuế nhiều loại hàng hóa, dịch vụ khi xác định đối tượng không được giảm thuế cần có sự phối hợp của nhiều Bộ, ngành liên quan. Do vậy, năm 2023 Bộ Tài chính đề xuất giảm 2% mức thuế suất thuế GTGT đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10% còn 8%; giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi thực hiện xuất hóa đơn đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10%. Thực hiện theo phương án này nhằm đảm bảo đúng mục tiêu kích cầu tiêu dùng, phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện nay, qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh sớm phục hồi và phát triển để đóng góp trở lại cho NSNN cũng như nền kinh tế. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Theo quy định mới nhất, việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng hoạt động chuyển nhượng bất động sản được quy định thế nào? - Ngọc Thái Gia Lai Ngày 28/02/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2023/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP, 100/2016/NĐ-CP và 146/2017/NĐ-CP và sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC. Đã có Thông tư 13/2023/TT-BTC sửa đổi quy định về thuế GTGT Hình từ Internet Theo đó, sửa đổi một số quy định về thuế giá trị gia tăng, cụ thể 1. Sửa đổi quy định về thuế giá trị gia tăng Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định về việc sửa đổi quy định về thuế giá trị gia tăng trong một số trường hợp như sau - Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP. - Giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP. - Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP. 2. Giá tính thuế giá trị gia tăng hoạt động chuyển nhượng bất động sản Khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP. Theo đó, đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng. Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau - Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng nếu có. - Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá. - Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng nếu có. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm và điểm khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng nếu có. Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng. Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng. - Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng. - Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao BT thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình. Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng. Thông tư 13/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/4/2023. >> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Emailinfo Bài viết này TASCO sẽ thông tin đến cho quý khách hàng những thông tin cần thiết về cách thức tính thuế GTGT. Nếu quý khách hàng có thắc mắc cần được giải đáp hãy vui lòng liên hệ đến Đại lý thuế TASCO để được giải đáp và tư vấn hoàn toàn miễn phí qua hotline 0975480868. 1. Thuế giá trị gia tăng là gì? Thuế giá trị gia tăng GTGT là thuế đánh vào người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Người tiêu dùng là người chi trả nhưng người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ. Luật Thuế giá trị gia tăng quy định 2 phương pháp tính thuế GTGT, bao gồm ✔ Phương pháp khấu trừ; ✔ Phương pháp trực tiếp. 2. Các đối tượng chịu thuế GTGT Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. 3. Các đối tượng không chịu thuế GTGT ✔ Sản phẩm là hàng hóa, dịch vụ của ngành nông nghiệp. ✔ Nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế theo cam kết quốc tế. ✔ Hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho xã hội. ✔ Nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT để phù hợp với thông lệ quốc tế. ✔ Nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế vì đó là hàng hóa, dịch vụ do nhà nước trả tiền. ✔ Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. ✔ Chuyển quyền sử dụng đất. ✔ Hoạt động tài chính ▶ Cho vay; ▶ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; ▶ Bảo lãnh ngân hàng; ▶ Cho thuê tài chính; ▶ Phát hành thẻ tín dụng; ▶ Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; ▶ Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật. 4. Các loại thuế suất thuế GTGT Mức thuế suất 0% Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ sau đây ✔ Dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế; ✔ Hàng hóa xuất khẩu và được coi là xuất khẩu; ✔ Dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định khi xuất khẩu. Mức thuế suất 5% Áp dụng đối với những hàng hóa, dịch vụ dưới đây ✔ Nước sạch dùng để phục vụ sản xuất và sinh hoạt; ✔ Quặng để sản xuất các loại phân bón, thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng nông nghiệp cây trồng, vật nuôi; ✔ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương tưới tiêu, ao hồ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; ✔ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến, sản xuất thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản trong khâu tiêu dùng chưa đến trực tiếp người tiêu dùng mà có qua khâu trung gian; ✔ Mủ cao su sơ chế; ✔ Thực phẩm tươi sống, lâm sản chưa chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định; ✔ Đường, phụ phẩm trong sản xuất từ đường, bao gồm rỉ đường, bã mía, bã bùn; ✔ Các sản phẩm thủ công, làm bằng tay, sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; ✔ Các thiết bị, dụng cụ y tế thuộc đối tượng chịu thuế suất GTGT 5% nếu được sự xác nhận của Bộ Y tế; ✔ Dụng cụ, đồ dùng dùng cho việc giảng dạy và học tập; ✔ Dịch vụ tổ chức hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao hoặc biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim; ✔ Đồ chơi cho trẻ em hoặc một số sách các loại trừ sách không chịu thuế GTGT; ✔ Bán nhà ở xã hội, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định; ✔ Một số dịch vụ khoa học và công nghệ khác. Mức thuế suất 10% Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc các đối tượng không chịu thuế, thuế suất 0% và thuế suất GTGT 5%. Tuy nhiên căn cứu theo điều 1 của Nghị định 15/2022/NĐ-CP, giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% xuống còn 8%. Quý khách hàng có thể xem thêm Hướng dẫn thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP 5. Công thức tính thuế GTGT Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT Trong đó Giá tính thuế GTGT là giá bán ra không bao gồm thuế GTGT. Cách xác định giá tính thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ trong một số trường hợp cụ thể như Đối với với hàng hóa chịu các loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, trả thay lương, tiêu dùng nội bộ, hàng khuyến mại, hàng hóa bán theo phương thức trả chậm, trả góp… Bạn có thể xem chi tiết tại bài viết cách xác định giá tính thuế GTGT. 6. Thời điểm xác định thuế GTGT Đối với bán hàng hóa là thời điểm giao hàng hóa cho người mua không phân biệt đã thu được tiền hay chưa; Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm nghiệm thu hoàn thành xong việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm khách hàng ứng trước. Thời điểm nào xảy ra trước thì sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế vào thời điểm đó; Đối với thi công xây dựng, lắp đặt bao gồm nguyên vật liệu và cả đóng tàu là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hoàn thành hết các hạng mục công trình theo hợp đồng đã ký, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa; Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan. ⇒ Nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào hãy đăng ký tại đây để được TASCO tư vấn sớm nhất hoặc liên hệ hotline 0975480868 Zalo Quý khách hàng có thể tham khảo thêm một số dịch vụ khác mà TASCO cung cấp Dịch vụ đại lý thuế Dịch vụ kế toán trọn gói Dịch vụ quyết toán thuế TNDN Dịch vụ lập báo cáo tài chính TASCO – ĐẠI LÝ THUẾ CHỊU TRÁCH NHIỆM CAO NHẤT MỌI DỊCH VỤ Hotline 0854862446 - 0975480868 zalo Website hoặc Email Địa chỉ 103/15 Nguyễn Thị Thập, P. Tân Phú, Quận 7, TPHCM Fanpage TASCO - TRAO NIỀM TIN - NHẬN GIÁ TRỊ

thông tư mới nhất về thuế gtgt